Giải bóng đá Ngoại hạng Anh 2021–22

Giải bóng đá Ngoại hạng Anh 2021–22 (Premier League 2021–22) là mùa giải thứ 30 của Giải bóng đá Ngoại hạng Anh, giải đấu chuyên nghiệp hàng đầu nước Anh dành cho các câu lạc bộ bóng đá kể từ khi giải được thành lập vào năm 1992. Đây là mùa giải thứ ba sử dụng hệ thống xem lại video hỗ trợ trọng tài (VAR).[2] Ngày khởi tranh và kết thúc cho mùa giải được công bố vào ngày 25 tháng 3 năm 2021[3] và lịch thi đấu được công bố vào ngày 16 tháng 6 năm 2021.[4][5]

Premier League
Mùa giải2021–22
Thời gian14 tháng 8 năm 2021 – 22 tháng 5 năm 2022
Vô địchManchester City
Danh hiệu Premier League thứ 6
Danh hiệu nước Anh thứ 8
Xuống hạngNorwich City
Watford
Burnley
Champions LeagueManchester City
Liverpool
Chelsea
Tottenham Hotspur
Europa LeagueArsenal
Manchester United
Europa Conference LeagueWest Ham United
Số trận đấu380
Số bàn thắng1.071 (2,82 bàn mỗi trận)
Vua phá lướiSon Heung-min
Mohamed Salah
(23 bàn mỗi cầu thủ)
Thủ môn xuất sắc nhấtAlisson
Ederson
(20 trận giữ sạch lưới mỗi cầu thủ)
Chiến thắng sân
nhà đậm nhất
Chelsea 7–0 Norwich City
(23 tháng 10 năm 2021)
Manchester City 7–0 Leeds United
(14 tháng 12 năm 2021)
Chiến thắng sân
khách đậm nhất
Southampton 0–6 Chelsea
(9 tháng 4 năm 2022)
Trận có nhiều bàn thắng nhấtManchester City 6–3 Leicester City
(26 tháng 12 năm 2021)
Chuỗi thắng dài nhất12 trận
Manchester City
Chuỗi bất bại dài nhất19 trận
Liverpool
Chuỗi không
thắng dài nhất
14 trận
Newcastle United
Chuỗi thua dài nhất6 trận
Brighton & Hove Albion
Leeds United
Norwich City (3 lần)
Watford (2 lần)
Trận có nhiều khán giả nhất73,564
Manchester United 1–1 Chelsea
(28 tháng 4 năm 2022)[1]
Trận có ít khán giả nhất16,479
Brentford 2–0 Arsenal
(13 tháng 8 năm 2021)[1]

Manchester City là đương kim vô địch sau khi giành danh hiệu Premier League thứ năm ở mùa giải trước. Họ đã giành danh hiệu Premier League thứ sáu và là danh hiệu nước Anh thứ tám vào ngày cuối cùng của mùa giải; đây cũng là chức vô địch thứ tư của câu lạc bộ trong 5 mùa giải gần nhất.[6]

Mùa giải này chứng kiến sự trở lại của các khán đài đầy khán giả, sau khi giai đoạn một phần ba cuối mùa giải 2019–20 và cả mùa giải 2020–21 được tổ chức với số lượng khán giả giới hạn hoặc không có khán giả do những hạn chế gây ra bởi đại dịch COVID-19 ở Vương quốc Anh.[7] Đậy là mùa giải thứ hai có quãng nghỉ giữa mùa mà không có trận đấu Premier League nào được lên lịch từ ngày 23 tháng 1 đến ngày 7 tháng 2 năm 2022.[8]

Vào tháng 12 năm 2021, nhiều trận đấu bị hoãn do biến thể Omicron COVID-19 bùng phát ở nhiều câu lạc bộ, với nhiều câu lạc bộ kêu gọi giải đấu tạm dừng cho đến năm 2022.[9] Sau cuộc họp vào ngày 20 tháng 12 với sự tham gia của tất cả 20 câu lạc bộ Premier League, một quyết định đã được đưa ra là để tổ chức các trận đấu qua giai đoạn Giáng sinh "ở nơi an toàn để thực hiện". Các câu lạc bộ được khuyên rằng nếu họ có 13 cầu thủ khỏe mạnh, cộng với một thủ môn, thì họ nên hoàn thành các trận đấu của mình.[10]

Các đội bóng

20 đội bóng cạnh tranh ở giải đấu – 17 đội đứng đầu từ mùa giải trước và 3 đội thăng hạng từ Championship. Các đội thăng hạng là Norwich City, Watford (cả hai đội trở lại hạng đấu cao nhất sau một năm vắng mặt) và Brentford (đội bóng trở lại hạng đấu cao nhất sau 74 năm vắng mặt). Đây cũng là mùa giải đầu tiên của Brentford ở Premier League.[11] Họ thay thế Fulham, West Bromwich Albion (cả hai đội xuống hạng sau một năm trở lại ở hạng đấu cao nhất) và Sheffield United (xuống hạng sau hai năm trở lại ở hạng đấu cao nhất).

Sân vận động và địa điểm

Các câu lạc bộ bóng đá Premier League Đại London
Ghi chú: Bảng liệt kê theo thứ tự bảng chữ cái.
ĐộiĐịa điểmSân vận độngSức chứa
ArsenalLondon (Holloway)Sân vận động Emirates&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng60,704
Aston VillaBirminghamSân vận động Villa Park&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng42,682
BrentfordLondon (Brentford)Sân vận động Cộng đồng Brentford&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng17,250
Brighton & Hove AlbionBrightonSân vận động Falmer&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng31,800
BurnleyBurnleySân vận động Turf Moor&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng21,944
ChelseaLondon (Fulham)Sân vận động Stamford Bridge&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng40,834
Crystal PalaceLondon (Selhurst)Sân vận động Selhurst Park&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng25,486
EvertonLiverpool (Walton)Sân vận động Goodison Park&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng39,414
Leeds UnitedLeedsSân vận động Elland Road&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng37,792
Leicester CityLeicesterSân vận động King Power&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng32,312
LiverpoolLiverpool (Anfield)Sân vận động Anfield&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng53,394
Manchester CityManchester (Bradford)Sân vận động Thành phố Manchester&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng55,017
Manchester UnitedManchester (Old Trafford)Sân vận động Old Trafford&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng74,140
Newcastle UnitedNewcastle upon TyneSân vận động St James' Park&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng52,305
Norwich CityNorwichSân vận động Carrow Road&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng27,244
SouthamptonSouthamptonSân vận động St Mary's&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng32,384
Tottenham HotspurLondon (Tottenham)Sân vận động Tottenham Hotspur&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng62,303
WatfordWatfordSân vận động Vicarage Road&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng22,200
West Ham UnitedLondon (Stratford)Sân vận động Luân Đôn&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng60,000
Wolverhampton WanderersWolverhamptonSân vận động Molineux&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng32,050

Nhân sự và trang phục

ĐộiHuấn luyện viênĐội trưởngNhà sản xuất trang phụcNhà tài trợ áo đấu (ngực áo)Nhà tài trợ áo đấu (tay áo)
Arsenal Mikel Arteta Alexandre LacazetteAdidas[12]Emirates[13]Visit Rwanda[14]
Aston Villa Steven Gerrard Tyrone MingsKappa[15]Cazoo[16]OB Sports[17]
Brentford Thomas Frank Pontus JanssonUmbroHollywoodbets[18]Safetyculture
Brighton & Hove Albion Graham Potter Lewis DunkNike[19]American Express[19]SnickersUK.com[20]
Burnley Mike Jackson
Connor King
Ben Mee (đồng tạm quyền)
Ben MeeUmbroSpreadex Sports[21]AstroPay[22]
Chelsea Thomas Tuchel César AzpilicuetaNike[23]Three[24]Hyundai[25]
Crystal Palace Patrick Vieira Luka MilivojevićPuma[26]W88[27]Facebank[28]
Everton Frank Lampard Séamus ColemanHummel[29]Cazoo[30]None
Leeds United Jesse Marsch Liam CooperAdidas[31]SBOTOP[32]BOXT
Leicester City Brendan Rodgers Kasper SchmeichelAdidas[33]FBS[34]Bia Saigon[35]
Liverpool Jürgen Klopp Jordan HendersonNike[36]Standard Chartered[37]Expedia[38]
Manchester City Pep Guardiola FernandinhoPuma[39]Etihad Airways[40]Nexen Tire[41]
Manchester United Ralf Rangnick (tạm quyền) Harry MaguireAdidas[42]TeamViewer[43]Kohler[44]
Newcastle United Eddie Howe Jamaal LascellesCastore[45]FUN88[46]Kayak[47]
Norwich City Dean Smith Grant HanleyJoma[48]Lotus Cars[49]JD Sports[50]
Southampton Ralph Hasenhüttl James Ward-ProwseHummel[51]Sportsbet.io[52]Virgin Media[53]
Tottenham Hotspur Antonio Conte Hugo LlorisNike[54]AIA[55]Cinch[56]
Watford Roy Hodgson Moussa Sissoko[57]Kelme[58]Stake.com[59]Dogecoin[60]
West Ham United David Moyes Mark NobleUmbroBetwayScope Markets[61]
Wolverhampton Wanderers Bruno Lage Conor CoadyCastore[62]ManBetX[63]Bitci.com[64]

Thay đổi huấn luyện viên

ĐộiHuấn luyện viên điLý do rời điNgày rời điVị trí ở bảng xếp hạngHuấn luyện viên đếnNgày bổ nhiệm
Crystal Palace Hodgson, RoyRoy Hodgson[65]Hết hạn hợp đồng24 tháng 5 năm 2021Trước mùa giải Vieira, PatrickPatrick Vieira[66]4 tháng 7 năm 2021
Wolverhampton Wanderers Espírito Santo, NunoNuno Espírito Santo[67]Hai bên đồng thuận Lage, BrunoBruno Lage[68]9 tháng 6 năm 2021
Everton Ancelotti, CarloCarlo Ancelotti[69]Ký hợp đồng với Real Madrid1 tháng 6 năm 2021 Benítez, RafaelRafael Benítez[70]30 tháng 6 năm 2021
Tottenham Hotspur Mason, RyanRyan Mason[71] (tạm quyền)Hết thời gian tạm quyền30 tháng 6 năm 2021 Espírito Santo, NunoNuno Espírito Santo[72]
Watford Xisco Muñoz[73]Bị sa thải3 tháng 10 năm 2021Thứ 14 Ranieri, ClaudioClaudio Ranieri[74]4 tháng 10 năm 2021
Newcastle United Bruce, SteveSteve Bruce[75]Hai bên đồng thuận20 tháng 10 năm 2021Thứ 19 Jones, GraemeGraeme Jones (tạm quyền)[75]20 tháng 10 năm 2021
Tottenham Hotspur Espírito Santo, NunoNuno Espírito Santo[76]Bị sa thải1 tháng 11 năm 2021Thứ 8 Antonio Conte[77]2 tháng 11 năm 2021
Norwich City Farke, DanielDaniel Farke[78]6 tháng 11 năm 2021Thứ 20 Smith, DeanDean Smith[79]15 tháng 11 năm 2021
Aston Villa Smith, DeanDean Smith[80]7 tháng 11 năm 2021Thứ 15 Gerrard, StevenSteven Gerrard[81]11 tháng 11 năm 2021
Newcastle United Jones, GraemeGraeme Jones[82]Hết thời gian tạm quyền8 tháng 11 năm 2021Thứ 19 Howe, EddieEddie Howe[82]20 tháng 11 năm 2021
Manchester United Ole Gunnar Solskjær[83]Hai bên đồng thuận21 tháng 11 năm 2021Thứ 7 Michael Carrick (tạm quyền)[83]21 tháng 11 năm 2021
Michael Carrick[83]Hết thời gian tạm quyền2 tháng 12 năm 2021Thứ 7 Ralf Rangnick (tạm quyền)[84]3 tháng 12 năm 2021
Everton Rafael Benítez[85]Bị sa thải16 tháng 1 năm 2022Thứ 15 Duncan Ferguson (tạm quyền)[86]18 tháng 1 năm 2022
Watford Claudio Ranieri[87]24 tháng 1 năm 2022Thứ 19 Roy Hodgson[88]25 tháng 1 năm 2022
Everton Duncan Ferguson[89]Hết thời gian tạm quyền31 tháng 1 năm 2022Thứ 16 Frank Lampard[89]31 tháng 1 năm 2022
Leeds United Marcelo Bielsa[90]Bị sa thải27 tháng 2 năm 2022 Jesse Marsch[91]28 tháng 2 năm 2022
Burnley Sean Dyche[92]15 tháng 4 năm 2022Thứ 18 Mike Jackson
Connor King
Ben Mee (đồng tạm quyền)[92]
15 tháng 4 năm 2022

Bảng xếp hạng

VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dự
hoặc xuống hạng
1Manchester City (C)3829639926+7393Lọt vào vòng bảng Champions League
2Liverpool3828829426+6892
3Chelsea38211167633+4374
4Tottenham Hotspur38225116940+2971
5Arsenal38223136148+1369Lọt vào vòng bảng Europa League[a]
6Manchester United381610125757058
7West Ham United38168146051+956Lọt vào vòng play-off Europa Conference League
8Leicester City381410146159+252
9Brighton & Hove Albion381215114244−251
10Wolverhampton Wanderers38156173843−551
11Newcastle United381310154462−1849
12Crystal Palace381115125046+448
13Brentford38137184856−846
14Aston Villa38136195254−245
15Southampton38913164366−2340
16Everton38116214366−2339
17Leeds United38911184279−3738
18Burnley (R)38714173453−1935Xuống hạng đến EFL Championship
19Watford (R)3865273477−4323
20Norwich City (R)3857262384−6122
Nguồn: Premier League
Quy tắc xếp hạng: 1) Điểm; 2) Hiệu số bàn thắng thua; 3) Số bàn thắng ghi được; 4) Nếu đội vô địch, đội xuống hạng hoặc đội lọt vào các giải đấu UEFA không thể được xác định bằng quy tắc 1 đến 3, quy tắc 4.1 đến 4.3 được áp dụng – 4.1) Điểm giành được ở thành tích đối đầu giữa các đội liên quan; 4.2) Số bàn thắng sân khách ghi được ở thành tích đối đầu giữa các đội liên quan; 4.3) Vòng play-off[93]
(C) Vô địch; (R) Xuống hạng
Ghi chú:

Kết quả

Nhà \ KháchARSAVLBREBHABURCHECRYEVELEELEILIVMCIMUNNEWNORSOUTOTWATWHUWOL
Arsenal3–12–11–20–00–22–25–12–12–00–21–23–12–01–03–03–11–02–02–1
Aston Villa0–11–12–01–11–31–13–03–32–11–21–22–22–02–04–00–40–11–42–3
Brentford2–02–10–12–00–10–01–01–21–23–30–11–30–21–23–00–02–12–01–2
Brighton & Hove Albion0–00–22–00–31–11–10–20–02–10–21–44–01–10–02–20–22–03–10–1
Burnley0–11–33–11–20–43–33–21–10–20–10–21–11–20–02–01–00–00–01–0
Chelsea2–43–01–41–11–13–01–13–21–12–20–11–11–07–03–12–02–11–02–2
Crystal Palace3–01–20–01–11–10–13–10–02–21–30–01–01–13–02–23–01–02–32–0
Everton2–10–12–32–33–11–03–23–01–11–40–11–01–02–03–10–02–50–10–1
Leeds United1–40–32–21–13–10–31–02–21–10–30–42–40–12–11–10–41–01–21–1
Leicester City0–20–02–11–12–20–32–11–21–01–00–14–24–03–04–12–34–22–21–0
Liverpool4–01–03–02–22–01–13–02–06–02–02–24–03–13–14–01–12–01–03–1
Manchester City5–03–22–03–02–01–00–23–07–06–32–24–15–05–00–02–35–12–11–0
Manchester United3–20–13–02–03–11–11–01–15–11–10–50–24–13–21–13–20–01–00–1
Newcastle United2–01–03–32–11–00–31–03–11–12–10–10–41–11–12–22–31–12–41–0
Norwich City0–50–21–30–02–01–31–12–11–21–20–30–40–10–32–10–51–30–40–0
Southampton1–01–04–11–12–20–61–22–01–02–21–21–11–11–22–01–11–20–00–1
Tottenham Hotspur3–02–12–00–11–00–33–05–02–13–12–21–00–35–13–02–31–03–10–2
Watford2–33–21–20–21–21–21–40–00–31–50–51–34–11–10–30–10–11–40–2
West Ham United1–22–11–21–11–13–22–22–12–34–13–22–21–21–12–02–31–01–01–0
Wolverhampton Wanderers0–12–10–20–30–00–00–22–12–32–10–11–50–12–11–13–10–14–01–0
Nguồn: Premier League
Màu sắc: Xanh = đội nhà thắng; Vàng = hòa; Đỏ = đội khách thắng.

Thống kê mùa giải

Các cầu thủ ghi bàn hàng đầu

HạngCầu thủCâu lạc bộSố bàn
thắng[94]
1 Mohamed SalahLiverpool23
Son Heung-minTottenham Hotspur
3 Cristiano RonaldoManchester United18
4 Harry KaneTottenham Hotspur17
5 Sadio ManéLiverpool16
6 Kevin De BruyneManchester City15
Diogo JotaLiverpool
Jamie VardyLeicester City
9 Wilfried ZahaCrystal Palace14
10 Raheem SterlingManchester City13

Hat-trick

Cristiano Ronaldo lập 2 hat-trick ở mùa giải này, nhiều nhất đối với một cầu thủ.
Cầu thủGhi bàn choĐối đầu vớiKết quảNgày
Bruno FernandesManchester UnitedLeeds United5–1 (N)[95]14 tháng 8 năm 2021
Roberto FirminoLiverpoolWatford5–0 (K)[96]16 tháng 10 năm 2021
Mason MountChelseaNorwich City7–0 (N)[97]23 tháng 10 năm 2021
Joshua KingWatfordEverton5–2 (K)[98]
Mohamed SalahLiverpoolManchester United5–0 (K)[99]24 tháng 10 năm 2021
Jack HarrisonLeeds UnitedWest Ham United3–2 (K)[100]16 tháng 1 năm 2022
Raheem SterlingManchester CityNorwich City4–0 (K)[101]12 tháng 2 năm 2022
Ivan ToneyBrentfordNorwich City3–1 (K)[102]5 tháng 3 năm 2022
Cristiano RonaldoManchester UnitedTottenham Hotspur3–2 (N)[103]12 tháng 3 năm 2022
Son Heung-minTottenham HotspurAston Villa4–0 (K)[104]9 tháng 4 năm 2022
Cristiano RonaldoManchester UnitedNorwich City3–2 (N)[105]16 tháng 4 năm 2022
Gabriel Jesus4Manchester CityWatford5–1 (N)[106]23 tháng 4 năm 2022
Kevin De Bruyne4Manchester CityWolverhampton Wanderers5–1 (K)[107]11 tháng 5 năm 2022
Ghi chú

4 Cầu thủ ghi 4 bàn
(N) – Đội nhà
(K) – Đội khách

Kiến tạo hàng đầu

Mohamed Salah kiến tạo 13 lần trong mùa giải này, qua đó anh giành giải thưởng cầu thủ kiến tạo xuất sắc nhất mùa giải Premier League đầu tiên của mình.
HạngCầu thủCâu lạc bộSố pha
kiến tạo[108]
1 Mohamed SalahLiverpool13
2 Trent Alexander-ArnoldLiverpool12
3 Harvey BarnesLeicester City10
Jarrod BowenWest Ham United
Mason MountChelsea
Andrew RobertsonLiverpool
7 Reece JamesChelsea9
Harry KaneTottenham Hotspur
Paul PogbaManchester United
10 Michail AntonioWest Ham United8
Kevin De BruyneManchester City
Gabriel JesusManchester City
Dejan KulusevskiTottenham Hotspur
James MaddisonLeicester City

Số trận giữ sạch lưới

HạngCầu thủCâu lạc bộSố trận giữ
sạch lưới[109]
1 AlissonLiverpool20
EdersonManchester City
3 Hugo LlorisTottenham Hotspur16
4 Édouard MendyChelsea14
5 Aaron RamsdaleArsenal12
6 Vicente GuaitaCrystal Palace11
Emiliano MartínezAston Villa
José SáWolverhampton Wanderers
Robert SánchezBrighton & Hove Albion
10 Nick PopeBurnley9

Kỷ luật

Cầu thủ

  • Nhận nhiều thẻ vàng nhất: 11[110]
    • Junior Firpo (Leeds United)
    • Tyrone Mings (Aston Villa)
    • James Tarkowski (Burnley)
  • Nhận nhiều thẻ đỏ nhất: 2[111]

Câu lạc bộ

  • Nhận nhiều thẻ vàng nhất: 101[112]
    • Leeds United
  • Nhận nhiều thẻ đỏ nhất: 6[113]
    • Everton

Giải thưởng

Giải thưởng hàng tháng

ThángHuấn luyện viên xuất sắc nhất thángCầu thủ xuất sắc nhất thángBàn thắng đẹp nhất thángTham
khảo
Huấn luyện viênCâu lạc bộCầu thủCâu lạc bộCầu thủCâu lạc bộ
Tháng 8 Nuno Espírito SantoTottenham Hotspur Michail AntonioWest Ham United Danny IngsAston Villa[114][115][116]
Tháng 9 Mikel ArtetaArsenal Cristiano RonaldoManchester United Andros TownsendEverton[117][118][119]
Tháng 10 Thomas TuchelChelsea Mohamed SalahLiverpool Mohamed SalahLiverpool[120][121][122]
Tháng 11 Pep GuardiolaManchester City Trent Alexander-Arnold RodriManchester City[123][124][125]
Tháng 12 Raheem SterlingManchester City Alexandre LacazetteArsenal[126][127][128]
Tháng 1 Bruno LageWolverhampton Wanderers David de GeaManchester United Mateo KovačićChelsea[129][130][131]
Tháng 2 Eddie HoweNewcastle United Joël MatipLiverpool Wilfried ZahaCrystal Palace[132][133][134]
Tháng 3 Mikel ArtetaArsenal Harry KaneTottenham Hotspur Cristiano RonaldoManchester United[135][136][137]
Tháng 4 Mike JacksonBurnley Cristiano RonaldoManchester United Miguel AlmirónNewcastle United[138][139][140]


Giải thưởng năm

GiảiNgười thắng giảiCâu lạc bộ
Huấn luyện viên Ngoại hạng Anh xuất sắc nhất mùa giải Jürgen Klopp[141]Liverpool
Cầu thủ Ngoại hạng Anh xuất sắc nhất mùa giải Kevin De Bruyne[142]Manchester City
Cầu thủ trẻ Ngoại hạng Anh xuất sắc nhất mùa giải Phil Foden[143]Manchester City
Bàn thắng của năm giải Ngoại hạng Anh Mohamed Salah[144]Liverpool
Pha cứu thua của năm giải Ngoại hạng Anh Jordan Pickford[145]Everton
Cầu thủ xuất sắc nhất năm của PFA Mohamed Salah[146]Liverpool
Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất năm của PFA Phil Foden[146]Manchester City
Cầu thủ xuất sắc nhất năm của FWA Mohamed Salah[147]Liverpool
Giải thưởng do fan bình chọn của PFA Mohamed Salah[148]Liverpool
Đội hình của năm PFA[146]
Thủ môn Alisson (Liverpool)
Hậu vệ Trent Alexander-Arnold (Liverpool) Virgil van Dijk (Liverpool) Antonio Rüdiger (Chelsea) João Cancelo (Manchester City)
Tiền vệ Kevin De Bruyne (Manchester City) Thiago (Liverpool) Bernardo Silva (Manchester City)
Tiền đạo Mohamed Salah (Liverpool) Cristiano Ronaldo (Manchester United) Sadio Mané (Liverpool)

Tham khảo

Liên kết ngoài