Giải thưởng Zener

Những cống hiến nổi bật trong lĩnh vực khoa học vật liệu, vật lý, hoặc lý tính vật liệu

Giải thưởng Zener là giải thưởng quốc tế được trao cho sự tiến bộ khoa học trong các lĩnh vực khoa học vật liệu và vật lý, đặc biệt là ứng dụng trong quang phổ cơ học và nội ma sát. Trước đây giải thưởng có tên gọi là Giải ICIFUAS (1965-1985), được ra đời nhằm vinh danh công trình tiên phong của Clarence Zener về tính đàn hồi phụ thuộc thời gian. Giải thưởng Zener được trao bởi Văn phòng Giải thưởng Zener dưới sự chủ trì bởi Chủ tọa Hội nghị quốc tế về nội ma sát và quang phổ cơ học (ICIFMS), trước đây là Hội nghị quốc tế về nội ma sát và sự suy giảm siêu âm trong chất rắn.[1] Giải thưởng Zener có thể được trao để ghi nhận một khám phá khoa học có tác động mạnh mẽ hoặc cho sự cống hiến cho lĩnh vực. Giải thưởng Zener đã được trao cho 23 cá nhân tính đến năm 2017. Mỗi cá nhân được trao tặng Huy chương vàng Zener và bằng khen. Mỗi Huy chương vàng Zener được đúc bằng 20 carat vàng và có hình chân dung của Clarence Zener ở phía trước.

Giải thưởng Zener Vật lý, Khoa học vật liệu, Lý tính vật liệu
[[Hình:|giữa|200px]]
Tổ chức trao giảiThe Zener Foundation
Trao giải lần đầuNăm 1965
Đức Werner O. Köster
Giải thưởng năm 2017Ba Lan Leszek B. Magalas
Website{{{web}}}

Giải thưởng Zener (The Zener Prize) và Huy chương Vàng Zener (The Zener Gold Medal)[2] hay trong tiếng Pháp là La Médaille d'or Zener.

Lĩnh vực: Khoa học vật liệu, vật lý, lý tính vật liệu.

Thông báo giải thưởng Zener năm 2017

Giải thưởng Zener năm 2017 được trao cho Giáo sư Leszek Bogumił Magalas cho nghiên cứu về sự thay đổi đột biến trong quang phổ cơ học của chất rắn. Công trình của ông vẫn tiếp tục tới nay cùng với sự phát triển của phương pháp phân tích quang phổ cơ học cao cấp, HRMS. Giáo sư Leszek Bogumił Magalas giảng dạy tại trường Đại học khoa học và công nghệ AGH, Kraków, Ba Lan.[3]

Danh sách những người nhận giải thưởng Zener

NămNgười nhận giảiQuốc giaTổ chức
1965Werner Otto Köster[4]1896–1989  ĐứcMax Planck Institute for Metals Research, Stuttgart

(Max Planck Institute for Metals Research, Stuttgart renamed on ngày 18 tháng 3 năm 2011, the Max Planck Institute for Intelligent Systems, Stuttgart)

1969Warren Perry Mason[5][6]1900–1986  Hoa KỳBell labs, Murray Hill, Manhattan, New Jersey
1985*Clarence Melvin Zener[7][8][9][10][11][12]1905–1993  Hoa KỳĐại học Chicago, Chicago (1945-1951);

Westinghouse Electric Corporation, Pittsburgh, Pennsylvania (1951-1965);
Đại học Texas tại Austin, College Station (1966-1968);
Đại học Carnegie Mellon,* Pittsburgh, Pennsylvania (1968-1993)

1989Cát Đình Toại[13][14][15][16]1913–2000  Trung QuốcViện Khoa học Trung Quốc, Institute of Solid State Physics s (ISSP),[17] Hợp Phì (Hefei)
1989*Arthur Stanley Nowick[18][19][20]1923–2010  Hoa KỳYale University, New Haven, Connecticut (1951-1957);

IBM Thomas J. Watson Research Center, Yorktown Heights, New York (1957-1966);
Columbia University in the City of New York,* New York (1966-2001);
University of California, Irvine, California (2001-2010)

1993Piero Giorgio Bordoni[21]1915–2009  ÝĐại học Roma La Sapienza, Roma
1993Kurt Lücke[22]1921–2001  ĐứcRWTH Aachen University, Aachen
1993Alfred Seeger[23]1927–2015  ĐứcMax Planck Institute for Metals Research (Max Planck Institute for Intelligent Systems), Stuttgart; University of Stuttgart, Stuttgart.
1993Charles Allen Wert[24]1919–2003  Hoa KỳUniversity of Illinois at Urbana–Champaign (Đại học Illinois tại Urbana-Champaign), Urbana, Illinois
1996Andrew Vincent Granato[25][26][27]1926–2015  Hoa KỳUniversity of Illinois at Urbana–Champaign (Đại học Illinois tại Urbana-Champaign), Urbana, Illinois
1999Gunther Schoeck[28]1928–2015  ÁoĐại học Viên, Viên
2002Willy Benoit[29][30](1938)  Thụy SỹSwiss Federal Institute of Technology in Lausanne (EPFL), Lausanne
2002Masahiro Koiwa[29](1938)  Nhật BảnĐại học Kyoto, Kyoto
2005Rosario Cantelli[31](1940)  ÝĐại học Roma La Sapienza, Roma
2005Manfred Weller1940–2017  ĐứcMax Planck Institute for Metals Research (Max Planck Institute for Intelligent Systems), Stuttgart
2008Daniel Newson Beshers[32](1928)  Hoa KỳColumbia University in the City of New York, New York
2008Gaetano Cannelli(1936)  ÝUniversity of Calabria, Rende
2008Gilbert Fantozzi(1942)  PhápHọc viện Khoa học Ứng dụng Quốc gia Lyon (INSA Lyon), Lyon-Villeurbanne
2011Gérard Gremaud[33][34][35](1949)  Thụy SỹSwiss Federal Institute of Technology in Lausanne (EPFL), Lausanne
2011Fabio Massimo Mazzolai(1934)  ÝUniversity of Perugia, Perugia
2014Qing-Ping Kong[36][37](1930)  Trung QuốcViện Khoa học Trung Quốc, Institute of Solid State Physics (ISSP),[17] Hợp Phì (Hefei)
2014Robert Schaller[38][39][40](1948)  Thụy SỹSwiss Federal Institute of Technology in Lausanne (EPFL), Lausanne
2017Leszek Bogumił Magalas[41][42][43](1954)  Ba LanAGH Đại học Khoa học và Công nghệ (AGH University of Science and Technology), Kraków

Con số ở cột thứ nhất là năm người được nhận giải thưởng. Con số với dấu sao (*) nghĩa là người được nhận giải thưởng khi đang làm việc tại đơn vị có chứa dấu sao đó. Tổng số giải: 23 giải Zener, 20 Huy chương vàng Zener.

Danh sách người nhận giải thưởng Zener theo quốc gia

Quốc giaSố người
nhận giải
Người nhận giải
 Hoa Kỳ6W.P. Mason, C.M. Zener, A.S. Nowick, C.A. Wert, A.V. Granato, D.N. Beshers
 Đức4W. Köster, K. Lücke, A. Seeger, M. Weller
 Ý4P.G. Bordoni, R. Cantelli, G. Cannelli, F.M. Mazzolai
 Thụy Sỹ3W. Benoit, G. Gremaud, R. Schaller
 Trung Quốc2T.S. Kê, Q.P. Kong
 Áo1G. Schoeck
 Pháp1G. Fantozzi
 Nhật Bản1M. Koiwa
 Ba Lan1L.B. Magalas

Các quốc gia được xếp theo thứ tự giảm dần của số người nhận giải.

Danh sách giải thưởng Zener tính theo đầu người

Danh sách các quốc gia được xếp hạng bởi số người nhận giải trên số dân của họ. Bởi vì dân số của mỗi quốc gia lớn hơn rất nhiều so với số người nhận giải thưởng Zener,con số được nhân lên với 10 triệu. Đó là lý do tại sao con số trong cột phải có thể coi như số người nhận giải thưởng Zener trên 10 triệu dân của mỗi quốc gia.

Xếp hạngQuốc giaNgười nhận giải
thưởng Zener
Dân số[44]

2015

Số người nhận giải / 10 triệu dân
1  Thụy Sỹ38.3203.605
2  Áo18.6791.152
3  Ý459.504672
4  Đức481.708489
5  Ba Lan138.265261
6  Hoa Kỳ6319.929187
7  Pháp164.457155
8  Nhật Bản1127.97578
9  Trung Quốc21.3970290.014

Liên kết ngoài

Tham khảo