Giải vô địch bóng đá ASEAN

giải đấu bóng đá

Giải vô địch bóng đá ASEAN (tiếng Anh: ASEAN Championship, trước đây là AFF Championship) là giải đấu bóng đá giữa các đội tuyển bóng đá nam đại diện các quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á do Liên đoàn bóng đá ASEAN (AFF) tổ chức.

Giải vô địch bóng đá ASEAN
Cơ quan tổ chứcAFF
Thành lập1996; 29 năm trước (1996)
Khu vựcĐông Nam Á
Số đội10 (vòng chung kết)
11 (đủ điều kiện để vào vòng loại)
Đội vô địch
hiện tại
 Việt Nam
(lần thứ 3)
Đội bóng
thành công nhất
 Thái Lan
(7 lần)
Trang webaseanutdfc.com
Giải vô địch bóng đá ASEAN 2024

Giải đấu được tổ chức hai năm một lần vào các năm chẵn, ngoại trừ các năm 2007 (trùng với thời điểm diễn ra Đại hội Thể thao châu Á 2006) và 2020 (bị hoãn sang năm 2021 do đại dịch COVID-19). Giải vô địch bóng đá ASEAN cũng được FIFA công nhận là một giải đấu quốc tế hạng 'A' vào năm 2016, với các trận đấu được ghi nhận điểm xếp hạng FIFA kể từ năm 1996.[1]

Giải lần đầu tiên diễn ra tại Singapore năm 1996 với tên gọi Tiger Cup do được tài trợ bởi Bia Tiger với 10 đội tuyển tham dự và nhà vô địch đầu tiên là Thái Lan. Tại mùa giải 2007, giải được gọi là AFF Cup hay AFF Championship. Mùa giải 2008, Suzuki đã mua quyền đặt tên cho giải đấu và giải đấu được mang tên AFF Suzuki Cup từ đó. Năm 2022, Mitsubishi Electric trở thành nhà tài trợ chính mới của giải, tên giải đấu do đó được đặt là AFF Mitsubishi Electric Cup.[2] Năm 2024, AFF đổi tên giải đấu từ AFF Championship thành ASEAN Championship nhưng tên kèm theo nhà tài trợ được giữ nguyên.[3]

Qua 15 lần tổ chức, Thái Lan là đội tuyển thành công nhất giải đấu với 7 chức vô địch. Ba đội tuyển khác đã từng đăng quang ở ngôi vị cao nhất của khu vực là Singapore (4 lần), Việt Nam (3 lần) và Malaysia (1 lần). Úc - thành viên đầy đủ chính thức của AFF từ năm 2013 - chưa từng tham dự giải đấu này do có đẳng cấp vượt trội so với mặt bằng chung của bóng đá Đông Nam Á.[4][5]

Trong lần tổ chức gần nhất vào năm 2024, Việt Nam đã lên ngôi vô địch sau khi đánh bại Thái Lan với tổng tỷ số 5–3 trong hai lượt trận chung kết.

Lịch sử

Năm 1996, giải lần đầu tiên được tổ chức tại Singapore với sự tham gia của đầy đủ 10 đội tuyển trong khu vực Đông Nam Á. Thái Lan trở thành nhà vô địch đầu tiên của giải đấu sau khi đánh bại Malaysia 1–0 trong trận chung kết. Bốn đội tuyển lọt vào bán kết năm đó được vào thẳng vòng chung kết của giải đấu tiếp theo, trong khi sáu đội còn lại phải thi đấu vòng loại để giành bốn vị trí cuối cùng. Myanmar, Singapore, LàoPhilippines đã vượt qua vòng loại để tiến vào giải đấu năm 1998.

Năm 2006, do chậm trễ trong việc tìm kiếm nhà tài trợ sau sự rút lui của Bia Tiger và trùng lịch thi đấu của Đại hội Thể thao châu Á 2006, giải đấu được lùi sang tháng 1 năm 2007 mà không có tên nhà tài trợ gắn kèm tên giải đấu.[6][7]

Năm 2016, giải đấu đã được FIFA công nhận là một giải giao hữu chính thức với các trận đấu quốc tế hạng A[8][9] và được tính điểm trên bảng xếp hạng của FIFA nhưng chỉ với hệ số 5 (so với hệ số 10 đối với các trận đấu giao hữu thuộc Lịch thi đấu Trận đấu Quốc tế FIFA).

Năm 2020, do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 tại Đông Nam Á, lần thứ hai giải đã không thể tổ chức đúng như kế hoạch ban đầu, khi bị hoãn đến cuối năm 2021.[10]

Các nhà tài trợ

Mùa giảiNhà tài trợTên giải đấu
1996–2004Tiger BeerTiger Cup
2007Không cóAFF Championship
2008–2020SuzukiAFF Suzuki Cup
2022Mitsubishi ElectricAFF Mitsubishi Electric Cup
2024–nayASEAN Mitsubishi Electric Cup

Thể thức

Từ khi bắt đầu vào năm 1996, Giải vô địch Đông Nam Á được tổ chức theo thể thức thông thường tại một quốc gia chủ nhà, với một vòng bảng và một vòng đấu loại trực tiếp (trừ năm 2002 khi Singapore đăng cai một bảng đấu, còn Indonesia đăng cai một bảng đấu và toàn bộ vòng loại trực tiếp). Các đội được chia làm hai bảng thi đấu vòng tròn một lượt, chọn hai đội đứng đầu mỗi bảng vào vòng bán kết. Các trận bán kết, tranh giải ba và chung kết đều chỉ diễn ra trong một lượt trận.

Từ năm 2004 đến 2016, vòng bảng được đồng đăng cai bởi hai quốc gia, mỗi nước làm chủ nhà của một bảng. Vòng loại trực tiếp (trừ trận tranh hạng ba) cũng được thay đổi sang thể thức hai lượt trên sân nhà và sân khách cho các đội tuyển vượt qua vòng bảng. Trận tranh giải ba đã được loại bỏ từ năm 2007, và đến năm 2010 thì luật bàn thắng sân khách bắt đầu được áp dụng.

Kể từ năm 2018, toàn bộ giải đấu được diễn ra theo thể thức sân nhà–sân khách. 10 đội tuyển tại vòng bảng được chia làm hai bảng 5 đội và đá một lượt 4 trận, trong đó mỗi đội tuyển thi đấu hai trận trên sân nhà và hai trận trên sân khách. Vòng loại trực tiếp vẫn giữ nguyên thể thức hai lượt với luật bàn thắng sân khách.

Năm 2020, do ảnh hưởng bởi dịch COVID-19, giải được lùi lại một năm (2021) và tổ chức tập trung tại Singapore, do đó luật bàn thắng sân khách không được áp dụng. Năm 2022, giải đấu áp dụng trở lại thể thức như năm 2018 cùng với luật bàn thắng sân khách.[11] Đến năm 2024, luật bàn thắng sân khách chính thức bị bãi bỏ khỏi giải đấu.

Kết quả

Thể thức thông thường (1996–2002)
NămNước chủ nhàChung kếtTranh hạng baSố đội tham dự
Vô địchTỉ sốÁ quânHạng baTỉ sốHạng tư
1996  Singapore
Thái Lan
1–0
Malaysia

Việt Nam
3–2
Indonesia
10
1998  Việt Nam
Singapore
1–0
Việt Nam

Indonesia
3–3 (s.h.p.)

(5–4 p)


Thái Lan
8
2000  Thái Lan
Thái Lan
4–1
Indonesia

Malaysia
3–0
Việt Nam
9
2002  Indonesia
 Singapore

Thái Lan
2–2 (s.h.p.)

(4–2 p)


Indonesia

Việt Nam
2–1
Malaysia
9
Thể thức sân nhà - sân khách vòng loại trực tiếp (2004–2016)
NămNước chủ nhà vòng bảngChung kếtTranh hạng ba/Hai đội thua ở bán kếtSố đội tham dự
Vô địchTỉ sốÁ quânHạng baTỉ sốHạng tư
2004  Malaysia
 Việt Nam

Singapore
3–1
2–1

Indonesia

Malaysia
2–1
Myanmar
10
Singapore thắng với tổng tỷ số 5–2
2007  Singapore
 Thái Lan

Singapore
2–1
1–1

Thái Lan
 Malaysia  Việt Nam8
Singapore thắng với tổng tỷ số 3–2
2008  Indonesia
 Thái Lan

Việt Nam
2–1
1–1

Thái Lan
 Indonesia  Singapore8
Việt Nam thắng với tổng tỷ số 3–2
2010  Indonesia
 Việt Nam

Malaysia
3–0
1–2

Indonesia
 Philippines  Việt Nam8
Malaysia thắng với tổng tỷ số 4–2
2012  Malaysia
 Thái Lan

Singapore
3–1
0–1

Thái Lan
 Malaysia  Philippines8
Singapore thắng với tổng tỷ số 3–2
2014  Singapore
 Việt Nam

Thái Lan
2-0
2-3

Malaysia
 Philippines  Việt Nam8
Thái Lan thắng với tổng tỷ số 4–3
2016  Myanmar
 Philippines

Thái Lan
1–2
2–0

Indonesia
 Myanmar  Việt Nam8
Thái Lan thắng với tổng tỷ số 3–2
Thể thức sân nhà - sân khách toàn giải đấu (2018–nay)
NămNước chủ nhàChung kếtHai đội thua ở bán kếtSố đội tham dự
Vô địchTỉ sốÁ quân
2018  ASEAN
Việt Nam
2–2
1–0

Malaysia
 Philippines  Thái Lan10
Việt Nam thắng với tổng tỷ số 3–2
2020[a][b]  Singapore
Thái Lan[c]
4–0
2–2

Indonesia[c]
 Singapore  Việt Nam10
Thái Lan thắng với tổng tỷ số 6–2
2022  ASEAN
Thái Lan
2–2
1–0

Việt Nam
 Indonesia  Malaysia10
Thái Lan thắng với tổng tỷ số 3–2
2024  ASEAN
Việt Nam
2–1
3–2

Thái Lan
 Philippines  Singapore10
Việt Nam thắng với tổng tỷ số 5–3

Các đội tuyển tham dự

Đội tuyển
1996
(10)

1998
(8)

2000
(9)


2002
(9)


2004
(10)


2007
(8)


2008
(8)


2010
(8)


2012
(8)


2014
(8)


2016
(8)

2018
(10)

2020
(10)

2022
(10)

2024
(10)
Tổng
 ÚcChưa là thành viên AFF××××××0
 BruneiVB×××××VB2
 CampuchiaVBVBVBVBVBVBVBVBVBVB10
 Indonesia4th3rd2nd2nd2ndVBBK2ndVBVB2ndVB2ndBKVB15
 LàoVBVBVBVBVBVBVBVBVBVBVBVBVBVB14
 Malaysia2ndVB3rd4th3rdBKVB1stBK2ndVB2ndVBBKVB15
 MyanmarVBVBVBVB4thVBVBVBVBVBBKVBVBVBVB15
 PhilippinesVBVBVBVBVBVBBKBKBKVBBKVBVBBK14
 SingaporeVB1stVBVB1st[2]1st[3]BKVB1st[4]VBVBVBBKVBBK15
 Thái Lan1st4th1st[2]1st[3]VB2nd2ndVB2nd1st[4]1st[5]BK1st[6]1st[7]2nd15
 Đông Timor×VBVBVBVB4
 Việt Nam3rd2nd4th3rdVBBK1stBKVBBKBK1st[2]BK2nd1st15
Chú thích

Các đội tuyển từng lọt vào bán kết

Đội tuyểnVô địchÁ quânHạng baHạng tưBán kếtTổng số tốp 4
 Thái Lan7 (1996, 2000, 2002, 2014, 2016, 2020, 2022)4 (2007, 2008, 2012, 2024)1 (1998)1 (2018)13
 Singapore4 (1998, 2004, 2007, 2012)3 (2008, 2020, 2024)7
 Việt Nam3 (2008, 2018, 2024)2 (1998, 2022)2 (1996, 2002)1 (2000)5 (2007, 2010, 2014, 2016, 2020)13
 Malaysia1 (2010)3 (1996, 2014, 2018)2 (2000, 2004)1 (2002)3 (2007, 2012, 2022)10
 Indonesia6 (2000, 2002, 2004, 2010, 2016, 2020)1 (1998)1 (1996)2 (2008, 2022)10
 Philippines5 (2010, 2012, 2014, 2018, 2024)5
 Myanmar1 (2004)1 (2016)2
Tổng số1515552060

Thống kê

Những cầu thủ ghi bàn nhiều nhất

Tính đến giải đấu năm 2024
HạngCầu thủBàn thắng
1 Teerasil Dangda25
2 Noh Alam Shah17
3 Worrawoot Srimaka15
Lê Công Vinh
5 Lê Huỳnh Đức14
6 Kurniawan Dwi Yulianto13
Adisak Kraisorn
Nguyễn Tiến Linh
9 Bambang Pamungkas12
Kiatisuk Senamuang
11 Agu Casmir11
12 Khairul Amri10
  • In đậm chỉ ra cầu thủ vẫn còn đang thi đấu quốc tế.

Vua phá lưới

NămCầu thủSố bàn
1996 Natipong Sritong-In7
1998 Myo Hlaing Win4
2000 Gendut Doni Christiawan
Worrawoot Srimaka
5
2002 Bambang Pamungkas8
2004 Ilham Jaya Kesuma7
2007 Noh Alam Shah10
2008 Budi Sudarsono
Agu Casmir
Teerasil Dangda
4
2010 Safee Sali5
2012 Teerasil Dangda5
2014 Safiq Rahim6
2016 Teerasil Dangda6
2018 Adisak Kraisorn8
2020 Safawi Rasid
Bienvenido Marañón
Chanathip Songkrasin
Teerasil Dangda
4
2022 Teerasil Dangda
Nguyễn Tiến Linh
6
2024 Nguyễn Xuân Son7

Cầu thủ xuất sắc nhất giải

NămCầu thủ
1996 Zainal Nakils Hassan
1998 Nguyễn Hồng Sơn
2000 Kiatisuk Senamuang
2002 Therdsak Chaiman
2004 Lionel Lewis
2007 Noh Alam Shah
2008 Dương Hồng Sơn
2010 Firman Utina
2012 Shahril Ishak
2014 Chanathip Songkrasin
2016
2018 Nguyễn Quang Hải
2020 Chanathip Songkrasin
2022 Theerathon Bunmathan
2024 Nguyễn Xuân Son

Bàn thắng đẹp nhất giải

NămThời gianCầu thủBàn thắngTrận đấu
20088 tháng 12 năm 2008 Nguyễn Vũ Phong2–3Malaysia 2-3 Việt Nam (vòng bảng)
201026 tháng 12 năm 2010 Mohamad Ashari bin Samsudin2–0Malaysia 3–0 Indonesia (chung kết lượt đi)
20129 tháng 12 năm 2012 Teerasil Dangda1–1Malaysia 1–1 Thái Lan (bán kết lượt đi)
201422 tháng 11 năm 2014 Lê Công Vinh2–1Việt Nam 2–2 Indonesia (vòng bảng)
201617 tháng 12 năm 2016 Siroch Chatthong2–0Thái Lan 2–0 Indonesia (chung kết lượt về)
20185 tháng 12 năm 2018 Muhammad Syahmi bin Safari1–1Thái Lan 2–2 Malaysia (bán kết lượt về)
202025 tháng 12 năm 2021 Shahdan bin Sulaiman1–2Indonesia 4–2 Singapore (bán kết lượt về)
20222 tháng 1 năm 2023 Marselino Ferdinan Philipus0–2Philippines 1–2 Indonesia (vòng bảng)
20245 tháng 1 năm 2025 Supachok Sarachat2–1Thái Lan 2–3 Việt Nam (chung kết lượt về)

Các huấn luyện viên vô địch

NămĐộiHuấn luyện viên
1996  Thái Lan Thawatchai Sartjakul
1998  Singapore Barry Whitbread
2000  Thái Lan Peter Withe
2002
2004  Singapore Radojko Avramović
2007
2008  Việt Nam Henrique Calisto
2010  Malaysia Krishnasamy Rajagopal
2012  Singapore Radojko Avramović
2014  Thái Lan Kiatisuk Senamuang
2016
2018  Việt Nam Park Hang-seo
2020  Thái Lan Alexandré Pölking
2022
2024  Việt Nam Kim Sang-sik

Bảng xếp hạng tổng thể

Tính đến giải đấu năm 2024
Thứ hạngĐội tuyểnTDTrTHBBTBBHSĐThành tích tốt nhất
1  Thái Lan1593582015212108+104194Vô địch (1996, 2000, 2002, 2014, 2016, 2020, 2022)
2  Việt Nam158748231618283+99167Vô địch (2008, 2018, 2024)
3  Indonesia1580391823193134+59135Á quân (2000, 2002, 2004, 2010, 2016, 2020)
4  Singapore157235172012678+48122Vô địch (1998, 2004, 2007, 2012)
5  Malaysia157935172713693+43122Vô địch (2010)
6  Myanmar15541692966119–5357Bán kết (2004, 2016)
7  Philippines1454137346267–546Bán kết (2010, 2012, 2014, 2018, 2024)
8  Campuchia1038713046118–7222Vòng bảng (10 lần)
9  Lào1449283939181–14214Vòng bảng (14 lần)
10  Brunei28107337–343Vòng bảng (2 lần)
11  Đông Timor4160016968–590Vòng bảng (4 lần)

Tham khảo

Xem thêm

Liên kết ngoài