Quân chủng Hải quân, Quân đội nhân dân Việt Nam

Ngành tác chiến hải quân của quân đội Việt Nam
(Đổi hướng từ Hải quân Nhân dân Việt Nam)

Quân chủng Hải quân, hay còn gọi là Hải quân nhân dân Việt Nam, là một quân chủng của Quân đội nhân dân Việt Nam.

Quân chủng Hải quân, Quân đội nhân dân Việt Nam
Bộ Quốc phòng Việt Nam
Chỉ huy
từ tháng 8 năm 2020
Quốc gia Việt Nam
Thành lập7 tháng 5 năm 1955; 68 năm trước (1955-05-07)
Phân cấpQuân chủng (Nhóm 3)
Nhiệm vụBảo vệ chủ quyền quốc gia của Việt Nam trên biển.
Quy mô~70.000 người
Bộ phận củaBộ Quốc phòng Việt Nam
Bộ chỉ huyBộ Tư lệnh Hải quân, số 27 Điện Biên Phủ, phường Minh Khai, quận Hồng Bàng, Hải Phòng
Tên khácQuân chủng Hải quân
Khẩu hiệuĐảo là nhà, Biển cả là quê hương.
Hành khúc
Lễ kỷ niệm5 tháng 8
Trang bị6 tàu ngầm
9 tàu frigate
14 tàu corvette
54 tàu tuần tra
6 tàu đổ bộ
8 tàu quét mìn
1 tàu huấn luyện
11 tàu phụ trợ
Tham chiếnChiến tranh Việt Nam
Chiến dịch phản công biên giới Tây-Nam
Hải chiến Trường Sa 1988
Vinh danhAnh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân ×2
Huân chương Sao Vàng Huân chương Sao Vàng ×2
Huân chương Hồ Chí Minh Huân chương Hồ Chí Minh
Huân chương Độc lập Huân chương Độc lập hạng Nhất
Huân chương Độc lập Huân chương Độc lập hạng Nhì
Huân chương Quân công Huân chương Quân công hạng Nhất
Huân chương Quân công Huân chương Quân công hạng Nhì ×2
Huân chương Lao động Huân chương Lao động hạng Ba
Chỉ huy
Tư lệnh
Chính ủy
Tham mưu trưởng
Chỉ huy nổi bật

Phi cơ sử dụng
Tuần traDHC-6 Twin Otter
Vận tảiEC225 Super Puma, Ka-32T Helix-C
Săn ngầmKa-28 Helix-A
Hiệu kỳ Hải quân

Hải quân nhân dân Việt Nam có 6 binh chủng: Tàu mặt nước, Hải quân đánh bộ, Tên lửa-Pháo bờ biển, Không quân Hải quân, Tàu ngầm, Đặc công Hải quân,... ngoài ra còn có các đơn vị bảo đảm, phục vụ như Thông tin, Rađa, Tác chiến điện tử, Công binh, Hóa học. Quân chủng bao gồm các cấp đơn vị: hải đội, hải đoàn, binh đoàn Hải quân đánh bộ, binh đoàn tàu mặt nước, binh đoàn tàu ngầm, binh đoàn không quân, tên lửa bờ và các binh đoàn bộ đội chuyên môn, các đơn vị kỹ thuật, hậu cần....

Lịch sử

Những bước sơ khai

Ngay sau khi Cách mạng tháng 8 thành công, chính quyền Việt Minh tại nhiều tỉnh ven biển đã tổ chức các đội dân quân bảo vệ bờ biển. Nhiều chi đội Vệ quốc quân được điều về chốt giữ trên những địa bàn xung yếu. Các đơn vị sự này, tùy theo địa phương, mang tên gọi "Thủy quân" hoặc "Hải quân", với biên chế không đồng đều, trang bị cũng không thống nhất, đều chịu sự chỉ huy trực tiếp của các chỉ huy quân sự địa phương. Như tại Đà Nẵng, có tổ chức thủy quân miền Nam Trung Bộ, lực lượng gồm khoảng 400 người. Tại Hải Phòng, Bộ Tư lệnh khu Duyên Hải tổ chức Ủy ban Hải quân Việt Nam, với lực lượng chiến đấu được tổ chức thành Đại đội Ký Con với quân số gần 200 người, phương tiện hoạt động gồm một tàu nhỏ mang tên Bạch Đằng và 3 ca nô có nhiệm vụ hoạt động ở cửa biển Hải Phòng và vùng ven biển Đông Bắc.[1] Từ đầu tháng 9 năm 1945 đến giữa tháng 5 năm 1946, các đơn vị thủy quân địa phương này tổ chức đánh nhiều trận gây thiệt hại cho quân Pháp trong quá trình tìm cách tái chiếm Đông Dương. Nhiều đơn vị đã hoạt động cho đến Chiến tranh Đông Dương kết thúc.

Sau khi nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thành lập, ngày 22 tháng 5 năm 1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 71/SL về Quân đội Quốc gia Việt Nam, chính thức thống nhất và chính quy hóa lực lượng quân sự quốc gia. Đến ngày 19 tháng 7 năm 1946, Quyền Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa Huỳnh Thúc Kháng ra Quyết định số 125/QĐ thành lập trong Quân đội Quốc gia Việt Nam ngành Hải quân Việt Nam, đặt dưới quyền Bộ Quốc phòng về phương diện quản trị và Quân sự Ủy viên hội về phương diện điều khiển. Ngày 10 tháng 9 năm 1946, Chủ tịch Quân sự Ủy viên hội Võ Nguyên Giáp ra Nghị định số 103/NĐ thành lập "Cơ quan Hải quân" (sau gọi là Hải đoàn bộ), do một Hải đoàn trưởng điều khiển trực thuộc Bộ Tổng Tham mưu. Nhiệm vụ của Hải đoàn bộ là tổ chức thủy đội tuần tiễu và phỏng thủ duyên hải, tập trung các nhân viên, bộ đội thủy quân đã có trong Quân đội Quốc gia Việt Nam và tuyển lựa cựu thủy binh để thành lập ngay một tổ chức Hải quân. Tuy nhiên, do tình hình chiến sự lúc đó, các quyết định trên đều chưa có điều kiện thực hiện.[1] Đến đầu năm 1947, xét thấy không thể duy trì lực lượng hải quân, Bộ Tổng Chỉ huy Quân đội Quốc gia Việt Nam đã quyết định cho tháo gỡ máy móc, vũ khí, thiết bị và đánh đắm tàu để không lọt vào tay quân Pháp.

Ngày 8 tháng 3 năm 1949, Bộ Tổng tư lệnh Quân đội quốc gia và Dân quân Việt Nam ra Nghị định số 604/QĐ, do Đại tướng Võ Nguyên Giáp ký, thành lập Ban Nghiên cứu Thủy quân thuộc Bộ Tổng tham mưu. Ông Nguyễn Văn Khương được cử làm Trưởng ban, ông Nguyễn Việt làm Chính trị viên và ông Trần Đình Vọng làm Phó ban. Cơ quan Ban Nghiên cứu Thủy quân đóng tại phố Giàn, bên bờ sông Chảy thuộc huyện Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ.[1]

Ban Nghiên cứu Thủy quân có 3 ban chuyên môn là: Hàng hải, Thông tin hàng hải, Điện cơ máy nổ và các bộ phận hành chính, quân sự, hậu cần. Nhiệm vụ của Ban Nghiên cứu Thủy quân là nghiên cứu phương án xây dựng và chiến đấu của lực lượng thủy quân, phù hợp với thực tiễn hiện tại (kháng chiến chống Pháp) và trong tương lai; tập hợp đội ngũ cán bộ, công nhân viên hải quân cũ (từng phục vụ trong chính quyền thuộc địa), tạo điều kiện xây dựng cơ sở ban đầu; tuyển mộ, huấn luyện đào tạo một đội ngũ thủy quân cách mạng, trẻ, có trình độ khoa học kỹ thuật hàng hải. Trước đó, khi nghe báo cáo và đề nghị thành lập Ban Nghiên cứu Thủy quân và mở lớp thủy quân của Bộ Tổng Tham mưu, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ thị nhiệm vụ đầu tiên của Ban Nghiên cứu Thủy quân là huấn luyện xây dựng một đội du kích có khả năng hoạt động trên sông, rồi từ sông mới tiến ra biển khi có điều kiện.[2]

Tháng 2 năm 1950, khóa học thủy quân đầu tiên được khai giảng, gồm 180 học viên được tuyển chọn từ các đơn vị bộ binh, dân quân du kích vùng ven biển Đông Bắc, một số là học sinh các trường trung học ở Bắc Ninh, Bắc Giang, Phú Thọ, Vĩnh Yên, tổ chức thành một tiểu đoàn huấn luyện, do ông Trần Lưu Thông làm Tiểu đoàn trưởng. Đội ngũ giáo viên khoảng 10 người, đều là các nhân sự từng là thủy binh trong Hải quân Pháp hoặc trong ngành hàng hải Pháp. Cả Ban Nghiên cứu Thủy quân và tiểu đoàn huấn luyện mang phiên hiệu chung là Đội sản xuất 71.[1]

Chương trình huấn luyện thủy quân bấy giờ gồm quân sự, chính trị, chuyên môn, trong đó tập trung huấn luyện một số nội dung kỹ thuật, chiến thuật của bộ binh chiến đấu trong môi trường sông biển như bắn súng trên tàu thuyền, trên ca nô, tập bơi, lặn, tập chèo thuyền, chèo xuồng, tập động tác đổ bộ (từ bờ lên thuyền và từ thuyền nhảy xuống tiếp cận bờ triển khai đội hình chiến đấu), tập sử dụng hải đồ, xác định vị trí tàu trên biển bằng phương pháp quan sát, đo đạc các mục tiêu địa văn và theo kinh nghiệm của nhân dân (nhìn trăng, sao, xem thủy triều, hướng gió…), học cách sử dụng các phương tiện thông tin đơn giản (cờ, đèn…).[1] Trong điều kiện chiến tranh, các học cụ đều rất thô sơ và ít có điều kiện thực hành.

Khoảng vào tháng 5 năm 1950, Bộ Tổng Tham mưu ra chỉ thị chọn khoảng 100 học viên của Ban Nghiên cứu Thủy quân, đưa sang đảo Nào Cháu (Điều Thuận), một hòn đảo nằm ở phía đông bán đảo Lôi Châu (Trung Quốc), bấy giờ dưới quyền quản lý chính phủ Cộng hòa nhân dân Trung Hoa, đồng minh thân cận với chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, để học tập nâng cao trình độ. Bộ phận khung ở lại, chiêu sinh khoảng 100 học viên để đào tạo thủy quân khóa 2. Ngày 10 tháng 8 năm 1950, Đội Thủy binh 71 được thành lập dưới sự chỉ đạo của Ban Nghiên cứu Thủy quân, đóng quân tại làng Cò, gần phố Giàn, huyện Đoan Hùng (Phú Thọ).

Đến giữa tháng 4 năm 1951, khi khóa II vừa kết thúc được ít ngày, và các học viên học ở Trung Quốc trở về, do yêu cầu góp phần duy trì chiến tranh du kích ở vùng Đông Bắc và châu thổ duyên hải Bắc Bộ, Bộ Quốc phòng quyết định giải thể Ban Nghiên cứu Thủy quân và Đội Thủy binh 71.[2] Phần lớn học viên khóa I và một số học viên khóa II được chuyển ra các vùng Hòn Gai, Hải Ninh, Quảng Yên, góp phần đẩy mạnh chiến tranh du kích ở các địa bàn ven biển. Một bộ phận học viên chuyển về Đại đoàn Công pháo 351 và các đại đoàn bộ binh đang trong quá trình xây dựng. Bộ phận lực lượng còn lại về nhận công tác ở các liên khu, Bộ Tổng tư lệnh, hoặc đi học ở Trường Lục quân Trần Quốc Tuấn.[1]

Hình thành lực lượng Hải quân

Sau thắng lợi quyết định tại trận Điện Biên PhủHiệp định Genève, 1954 được ký kết, để chuẩn bị cho việc tiếp quản miền Bắc Việt Nam, đầu tháng 8 năm 1954, Bộ Quốc phòng đã điều động 7 nhân sự trước đây từng ở Ban Nghiên cứu Thủy quân và Đội Thủy binh 71 về Cục tác chiến để thành lập bộ phận nghiên cứu lực lượng bảo vệ vùng biển. Tháng 1 năm 1955, thêm 4 cán bộ được bổ sung. Ông Nguyễn Bá Phát, nguyên Tham mưu trưởng Liên khu 5, Phó sư đoàn trưởng Sư đoàn 308 được giao nhiệm vụ trực tiếp phụ trách bộ phận này. Bộ phận được giao 3 nhiệm vụ chính: Thăm dò cơ sở để tổ chức lực lượng tự sản xuất phương tiện tàu, thuyền; Nghiên cứu địa hình và tình hình trên vùng ven biển miền Bắc để xác định kế hoạch bố trí lực lượng bảo vệ bờ biển; Xây dựng đề án tổ chức, xây dựng lực lượng phòng thủ bờ biển.[1]

Sau khi kiểm soát hoàn toàn miền Bắc Việt Nam, ngày 26 tháng 4 năm 1955, Bộ Quốc phòng đã thành lập Trường Huấn luyện bờ biển để đào tạo nhân sự cho việc quản lý trên 800 km dải bờ biển miền Bắc từ Móng Cái đến vĩ tuyến 17 (Quảng Trị). Chưa đầy 2 tuần sau, ngày 7 tháng 5 năm 1955, Bộ Quốc phòng - Tổng tư lệnh ra Nghị định số 284/NĐ-A thành lập Cục Phòng thủ bờ biển. Nhiệm vụ của Cục là giúp Bộ Tổng tư lệnh chỉ đạo bộ đội phòng thủ bờ biển; đào tạo cán bộ, nhân viên, thủy thủ; sản xuất các dụng cụ, phương tiện về thủy quân; xây dựng các thủy đội phòng thủ bờ biển rồi chuyển giao cho các liên khu (sau này là quân khu). Ông Nguyễn Bá Phát được cử làm phụ trách Cục. Về sau, ngày 7 tháng 5 được chọn làm ngày thành lập của Hải quân nhân dân Việt Nam.[1]

Sau khi thành lập, Cục Phòng thủ bờ biển quyết định tự đóng 20 tàu gỗ 20 tấn lắp máy ô tô làm phương tiện hoạt động, bên cạnh 36 thuyền buồm và lực lượng gồm 6 tiểu đoàn, xây dựng thành lực lượng tuần duyên. Ngày 24 tháng 8 năm 1955, Bộ Quốc phòng đã thành lập hai thủy đội Sông Lô và Bạch Đằng. Đây được xem là những đơn vị chiến đấu chính quy đầu tiên của Hải quân nhân dân Việt Nam.[2]

Ngày 24 tháng 1 năm 1959, Cục Phòng thủ bờ biển chuyển đổi thành Cục Hải quân trực thuộc Bộ Quốc phòng [3]. Tổ chức biên chế của Cục Hải quân gồm 5 phòng (Tham mưu, Chính trị, Hậu cần, công trình và Đo đạc biển); 5 đơn vị trực thuộc: Trường Huấn luyện bờ biển (đổi thành Trường Huấn luyện hải quân), Đoàn 130, Đoàn 135, tiểu đoàn công binh 145 và Xưởng 46. Ngày 20 tháng 4 năm 1959, thành lập Đảng bộ Cục Hải quân[4] trực thuộc và đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Tổng Quân ủy.

Các đơn vị chiến đấu lần lượt cũng được thành lập như ngày 18 tháng 5 năm 1959, thành lập Đoàn 135 (sau này đổi thành 140), đơn vị tàu tuần tiễu; ngày 3 tháng 8 năm 1961, thành lập căn cứ Hải quân I và căn cứ Hải quân II[5].

Từ sự kiện Quảng Khê đến sự kiện Vịnh Bắc Bộ

Đầu tháng 4 năm 1961, CIA phối hợp với Sở Khai thác địa hình thuộc Phủ Tổng thống Việt Nam Cộng hòa tổ chức cho điệp viên Ares thâm nhập miền Bắc Việt Nam bằng đường biển. Với lực lượng hải quân tuần tiễu còn non yếu của Hải quân nhân dân Việt Nam, tàu Nautilus 1 của CIA dễ dàng thâm nhập bờ biển Quảng Ninh. Sau đó, tàu CIA có thêm vài lần đưa điệp viên thâm nhập hoặc tiếp tế thành công. Trên cơ sở đó, CIA quyết định tổ chức tập kích vào căn cứ hải quân Quảng Khê của Hải quân nhân dân Việt Nam, nằm gần cửa sông Giang, thuộc tỉnh Quảng Bình. Mục tiêu là 3 chiếc tàu pháo thuộc lớp Swatow do Trung Quốc đóng. Trận tập kích diễn ra rạng sáng ngày 30 tháng 6 năm 1962, được đánh giá là thành công khi tiêu diệt được 2 tàu, nhưng cũng trả một giá rất đắt: toàn bộ thành viên tham gia tập kích đều bị giết hoặc bị bắt sống, tàu vận tải Nautilus 2 của bị tàu pháo T-161 của Hải quân nhân dân Việt Nam tiêu diệt, chỉ duy nhất một thành viên là Nguyễn Văn Ngọc thoát được.[6]

Ngày 3 tháng 1 năm 1964, Cục Hải quân đổi tên thành Bộ Tư lệnh Hải quân[7]

Ngày 5 tháng 8 năm 1964, ngày đánh trả thành công chiến dịch Mũi Tên Xuyên - cuộc tập kích đầu tiên bằng không quân của Mỹ vào miền Bắc Việt Nam[8][9].

Ngày 13 tháng 4 năm 1966, thành lập Đoàn 126 (Đoàn Đặc công Hải quân nay là Lữ đoàn 126)

Đoàn tàu không số

Ngày 23 tháng 10 năm 1961, thành lập Đoàn 759 (Đoàn Vận tải Quân sự đường biển nay là Lữ đoàn 125)[10]. Nhiệm vụ chính của đơn vị này khi mới thành lập là bí mật vận tải vũ khí, cán bộ bằng đường biển (Đường Hồ Chí Minh trên biển) từ miền Bắc vào miền Nam chi viện cho Quân Giải phóng miền Nam chiến đấu trong Chiến tranh Việt Nam.

Thời kỳ đó, căn cứ của lữ đoàn là bến Bính (số hiệu là K20) ở Hải Phòng. Đơn vị sử dụng các tàu vận tải cỡ nhỏ thâm nhập miền Nam tại các căn cứ ở bến Sông Gianh (Quảng Bình), Sa Kỳ (Quảng Ngãi), Vũng Rô (Phú Yên), Lộc An (Bà Rịa - Vũng Tàu), Thạnh Phong (Bến Tre) và Vàm Lũng (Cà Mau).

Trong Chiến tranh Việt Nam, đơn vị đã sử dụng các tàu vận tải cỡ nhỏ để thâm nhập vào miền Nam. Mặc dù có số hiệu đầy đủ, song để giữ bí mật, các tàu này không sơn số hiệu lên thân tàu. Vì thế, những con tàu này được biết đến với tên gọi chung là Đoàn tàu Không số.

Sau năm 1975

Ngày 5 tháng 9 năm 1975, sáp nhập Trung đoàn 126, Trung đoàn 46 thành Lữ đoàn 126 Hải quân đánh bộ [11]

Ngày 13 tháng 9 năm 1975, tổ chức các đơn vị phòng thủ đảo.

Ngày 26 tháng 10 năm 1975, Bộ Quốc phòng ra Quyết định số 141/QĐ-QP thành lập 5 vùng duyên hải thuộc Bộ Tư lệnh hải quân.

Năm 1978 giải thể vùng 2 và đổi tên vùng duyên hải thành vùng hải quân.

Ngày 5 tháng 7 năm 1978, thành lập Trung đoàn 147 Hải quân đánh bộ nay là Lữ đoàn 147[12]

Ngày 23 tháng 6 năm 1979, thành lập Tiểu đoàn Tên lửa 679 trực thuộc Bộ Tư lệnh Hải quân (nay là Lữ đoàn 679)[13]

Ngày 14 tháng 3 năm 1988, Hải quân nhân dân Việt Nam đụng độ với Hải quân Trung Quốc tại đảo Gạc Ma, Cô Lin và Len Đao.

Hiện đại hóa trong thời kỳ mới

Ngày 31 tháng 8 năm 1998, lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam làm lễ ra mắt.

Tháng 11 năm 2008, lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam trở thành một lực lượng độc lập với Hải quân nhân dân Việt Nam.

Ngày 14 tháng 1 năm 2011, Bộ Quốc phòng ra Quyết định nâng cấp Bộ Chỉ huy Vùng Hải quân lên thành Bộ Tư lệnh Vùng Hải quân[14]

Ngày 3 tháng 7 năm 2013, thành lập Lữ đoàn Không quân hải quân 954, hình thành lực lượng không quân hải quân đầu tiên.[15]

Lãnh đạo Quân chủng Hải quân Nhân dân Việt Nam

Tư lệnh


Chính ủy


Phó Tư lệnh kiêm Tham mưu trưởng


Phó Tư lệnh


Phó Tư lệnh


Phó Tư lệnh


Phó Tư lệnh


Phó Tư lệnh


Phó Chính ủy

Phó đô đốc Trần Thanh Nghiêm


Trung tướng Nguyễn Văn Bổng


Chuẩn đô đốc Phạm Mạnh Hùng


Chuẩn đô đốc Nguyễn Đình Hùng


Chuẩn đô đốc Hoàng Hồng Hà


Chuẩn đô đốc Phan Tuấn Hùng


Chuẩn đô đốc Lương Việt Hùng


Chuẩn đô đốc Phạm Như Xuân


Chuẩn đô đốc Đỗ Văn Yên.

Tổ chức chính quyền

Sơ đồ tổ chức


Tổ chức chi tiết

Thứ tựĐơn vịNgày thành lậpTương đươngĐịa chỉGhi chú
1Văn phòng Quân chủng10 tháng 9 năm 1974Sư đoàn38 Điện Biên Phủ, quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng.
2Thanh tra Quân chủngSư đoàn
3Ủy ban kiểm tra ĐảngSư đoàn
4Phòng Tài chínhSư đoàn
5Phòng Điều tra hình sự Quân chủngSư đoàn
6Viện Kiểm sát Quân sự Quân chủngSư đoàn
7Tòa án Quân sự Quân chủngSư đoànPhường Lý Tự Trọng, quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng.
8Bộ Tham mưu[16]24 tháng 1 năm 1959Quân đoàn
9Cục Chính trị[17]24 tháng 1 năm 1959Quân đoàn
10Cục Hậu cần[18]24 tháng 1 năm 1959Sư đoàn
11Cục Kỹ thuật6 tháng 5 năm 1970Sư đoàn
12Bộ Tư lệnh Vùng 1Quân đoànTân Dương, huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng.
13Bộ Tư lệnh Vùng 2Quân đoànLong Sơn, thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
14Bộ Tư lệnh Vùng 3Quân đoànĐường Yết Kiêu, phường Thọ Quang, quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng.
15Bộ Tư lệnh Vùng 4Quân đoànBán đảo Cam Ranh, phường Cam Nghĩa, thành phố Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa.
16Bộ Tư lệnh Vùng 5Quân đoànKP8, phường An Thới, thành phố Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang.
17Học viện Hải quân26 tháng 4 năm 1955Quân đoàn30 Trần Phú, phường Vĩnh Nguyên, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.
18Lữ đoàn Không quân 954[19]15 tháng 9 năm 1984Lữ đoànPhường Cam Nghĩa, thành phố Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa.
19Lữ đoàn Đặc công Hải quân 12613 tháng 4 năm 1966Lữ đoànTrung Hà, huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng.
20Lữ đoàn Tàu ngầm 189[20]20 tháng 6 năm 2011Lữ đoànThành phố Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa.
21Trung đoàn Đặc công tàu ngầm 1962 tháng 8 năm 1996Trung đoànThành phố Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa.
22Trường Cao đẳng Kỹ thuật Hải quân[21]12 tháng 2 năm 1979Lữ đoàn1295A Nguyễn Thị Định, phường Cát Lái, thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh
23Viện Kỹ thuật Hải quân[22]8 tháng 5 năm 1978Sư đoànPhường Anh Dũng, quận Dương Kinh, thành phố Hải Phòng.
24Tổng Công ty Tân cảng Sài Gòn[23]15 tháng 3 năm 1989Sư đoànĐường Lê Hồng Phong, phường Thành Tô, quận Hải An, thành phố Hải Phòng.

722 Điện Biên Phủ, phường 22, quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh.

25Công ty Hải Thành15 tháng 2 năm 1992Sư đoàn27C Điện Biên Phủ, phường Minh Khai, quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng.
26Lữ đoàn Công binh 8319 tháng 8 năm 1958Lữ đoàn1A Yết Kiêu, phường Thọ Quang, quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng.
27Lữ đoàn Công binh 1316 tháng 11 năm 1975Lữ đoàn

Tổ chức chung

Tổ chức Hải quân Nhân dân Việt Nam từ cao đến thấp như sau:

  • Bộ Tư lệnh Quân chủng Hải quân trực thuộc Bộ Quốc phòng;
  • Bộ Tư lệnh Vùng Hải quân (1, 2, 3, 4, 5);
  • Lữ đoàn Hải quân;
  • Trung đoàn Hải quân;
  • Hải đoàn;
  • Hải đội.

Về tổ chức cấp Hạm đội (tương đương cấp Quân đoànLục quân), trước đây vào những năm 1970, Hải quân nhân dân Việt Nam từng tổ chức một hạm đội tàu chiến cơ động mang phiên hiệu Hạm đội 171 trên cơ sở sáp nhập Trung đoàn 171 và Trung đoàn 175 vào ngày 10 tháng 10 năm 1975.[24] Năm 1981, thực hiện chủ trương chấn chỉnh lực lượng, tinh giảm biên chế của Quân ủy Trung ương, Hạm đội 171 rút gọn lại thành một lữ đoàn cơ động của quân chủng mang phiên hiệu Lữ đoàn 171. Như vậy, hiện nay Hải quân nhân dân Việt Nam chỉ tồn tại tổ chức chiến dịch cấp Lữ đoàn là lớn nhất.

Quân hàm hải quân

Trước năm 1981, quân hàm cấp tướng của quân chủng hải quân chưa có tên gọi riêng. Từ năm 1981, quân hàm các cấp tướng trong hải quân mới có tên gọi riêng, theo cách gọi của Liên Xô: Đô đốc (tương đương Thượng tướng), Phó Đô đốc (tương đương Trung tướng), Chuẩn Đô đốc (tương đương Thiếu tướng), được quy định lần đầu tiên trong Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam ban hành ngày 31 tháng 12 năm 1981. Về phù hiệu và cấp hiệu quân hàm xem bài Quân đội nhân dân Việt NamQuân hàm Quân đội nhân dân Việt Nam

Trong lịch sử Hải quân nhân dân Việt Nam chỉ có 2 sĩ quan Hải quân lên tới cấp Đô đốc là Giáp Văn Cương (phong năm 1988) và Nguyễn Văn Hiến (phong năm 2011).

Theo Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam (2014):

Chú ý: Sĩ quan cấp tướng từ các cơ quan, quân chủng, binh chủng khác được điều chuyển về công tác ở quân chủng Hải quân thì quân hàm của họ vẫn sẽ gọi là Thiếu tướng, Trung tướng hay Thượng tướng và không cần phải gọi là Chuẩn đô đốc, Phó đô đốc hay Đô đốc theo cách gọi quân hàm Hải quân. Ví dụ như Trung tướng Nguyễn Văn Bổng, Chính ủy quân chủng Hải quân hiện nay do ông có thời gian làm Chánh văn phòng Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng.

Sĩ quan
Cấp hiệu
Đường viền thể hiện cấp bậc trên ống cổ tay áo[27]
Cấp bậc Quân hàmĐô đốcPhó Đô đốcChuẩn đô đốcĐại táThượng táTrung táThiếu táĐại úyThượng úyTrung úyThiếu úy
Chức vụ
  • Tư lệnh và Chính ủy Quân chủng Hải quân.
  • Tham mưu trưởng và Tham mưu phó Quân chủng Hải quân.
  • Phó Tư lệnh và Phó Chính ủy Quân chủng Hải quân.
  • Tư lệnh và Chính ủy Bộ Tư lệnh Vùng Hải quân.
  • Chủ nhiệm và Phó Chủ nhiệm chính trị Quân chủng.
  • Tham mưu phó Quân chủng Hải quân.
  • Phó chủ nhiệm chính trị.
  • Lữ đoàn trưởng và Chính ủy Lữ đoàn Hải quân.
  • Tham mưu trưởng Bộ Tư lệnh Vùng Hải quân.
  • Phó Tư lệnh và Phó Chính ủy Bộ Tư lệnh Vùng Hải quân.
  • Lữ đoàn phó và Phó Chính ủy Lữ đoàn Hải quân.
  • Tham mưu phó Bộ Tư lệnh Vùng Hải quân.
  • Tiểu đoàn trưởng/ Hải đoàn trưởng Hải quân.
  • Chính trị viên Tiểu đoàn/Hải đoàn Hải quân.
  • Tiểu đoàn phó/Hải đoàn phó.
  • Chính trị viên phó Tiểu đoàn/Chính trị viên phó Hải đoàn.
Học viênHạ sĩ quanChiến sĩ
Cấp hiệu
Cấp bậcQuân hàmHọc viên Sĩ quanThượng sĩTrung sĩHạ sĩBinh nhấtBinh nhì

Tư lệnh qua các thời kỳ

Xem bài: Tư lệnh Quân chủng Hải quân Nhân dân Việt Nam

Chính ủy qua các thời kỳ

STTHọ tênThời gian đảm nhiệmCấp bậcChức vụ cuối cùngGhi chú
1Tạ Xuân Thu (1916-1971)1955-1967Thiếu tướng (1961)Chính ủy Học viện Quân sựTư lệnh kiêm Chính ủy Quân chủng Hải quân
2Đoàn Phụng1967-1969Đại tá (1961)
3Lương Tuấn Khang (1923-1994)1969-1970Trung tướng (1986)Chính ủy Quân khu Tả ngạn. Phó Tư lệnh về Chính trị Quân khu 3.
4Hoàng Trà1970-1974Đại táThiếu tướng (1974)Phó Chủ nhiệm Chính trị Tổng cục Hậu cần.
1975-1980
5Trần Văn Giang (1924-2016)1974-1975Đại tá (1974)

Chuẩn Đô đốc (1980)

Phó Tư lệnh về Chính trị.
1981-1984
1984-1987
6Lê Văn Xuân
(1929-)
1987-1995Chuẩn đô đốc (1984)
Phó đô đốc (1992)
Phó Tư lệnh về Chính trị.
7Võ Nhân Huân
(1946-1999)
1995-1999Đại tá (1995)
Chuẩn Đô đốc (1999)
Quyền Tư lệnh Quân chủng Hải quân (1999-1999)Qua đời khi đang làm nhiêm vụ
8Nguyễn Văn Tình
(1945-)
2000-2008Chuẩn đô đốc (2001)
Phó Đô đốc (2004)
Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân (1969)
9Trần Thanh Huyền
(1952-)
2008-2012Chuẩn Đô đốc (2006)
Phó Đô đốc (2010)
10Đinh Gia Thật
(1957-)
2012 - tháng 7 năm 2017Chuẩn Đô đốc (2011)
Phó Đô đốc (9.2015)
11Trần Hoài Trung
(1965-)
Tháng 7 năm 2017 - tháng 9 năm 2018Chuẩn đô đốc (2014)
Phó Đô đốc (2018)
Chính ủy Quân khu 7 (2018-nay)
12Phạm Văn Vững2018-2019Chuẩn đô đốc (2016)Ngày 31 tháng 12 năm 2019 thôi giữ chức vụ Chính ủy Quân chủng Hải quân để chữa bệnh.
13Nguyễn Văn Bổng
(1966-)
2020-nayThiếu tướng (2015)
Trung tướng (2019)
Nguyên Chánh Văn phòng Bộ Quốc phòng

Tham mưu trưởng qua các thời kỳ

Xem bài: Tham mưu trưởng Quân chủng Hải quân Nhân dân Việt Nam

Phó Tư lệnh qua các thời kỳ

STTHọ tênThời gian đảm nhiệmCấp bậcGhi chú
1Nguyễn Dưỡng (1928 -?)1980 - 1990Chuẩn Đô đốc (1980)
2Phạm Minh (1929 -?)1988 - 1993Chuẩn Đô đốc (1988)nguyên Tư lệnh Bộ Tư lệnh Vùng 1 Hải quân Nhân dân Việt Nam
3Phan Khuê Tảo2004 - 2010Chuẩn Đô đốc (2002)nguyên Tư lệnh Quân đoàn 1 Quân đội nhân dân Việt Nam (2002-2004)
4Lê Văn ĐạoChuẩn Đô đốc (2006)
5Trần Đình Xuyên2008 - 2012Chuẩn Đô đốc (2008)
6Nguyễn Viết Nhiên2009 - 2017Chuẩn Đô đốc (2009)
7Nguyễn Văn Ninh2010 - 2016Chuẩn Đô đốc (2010) [28]nguyên Cục trưởng Cục Kỹ thuật Quân chủng Hải quân, hiện nay là Tham mưu trưởng Tổng cục Kỹ thuật.
8Lê Minh Thành2012 - 2018Chuẩn Đô đốc (2012) [29],nguyên Sư đoàn trưởng Sư đoàn 370, Quân chủng Phòng không - Không quân.[30]
9Phạm Xuân Điệp2014 - 2018Chuẩn Đô đốc (2012)nguyên Tư lệnh Vùng 2 Hải quân Nhân dân Việt Nam[31];

Phó Tư lệnh kiêm Tham mưu trưởng (2015-2017).

10Ngô Sĩ QuyếtTháng 5 năm 2015 - tháng 6 năm 2019Chuẩn Đô đốc (2012)nguyên Tư lệnh Vùng 3 Hải quân Nhân dân Việt Nam[32].
11Nguyễn Trọng BìnhTháng 6 năm 2016 - tháng 1 năm 2017

Tháng 7 năm 2019 - tháng 9 năm 2019

Chuẩn Đô đốc (2016)Phó Tổng Tham mưu trưởng (tháng 9 năm 2019 - nay).
12Hoàng Hồng HàTháng 6 năm 2016 - nayChuẩn Đô đốc (2016)nguyên Chủ nhiệm Kỹ thuật Quân chủng Hải quân[33].
13Lương Việt HùngTháng 7 năm 2017 - nayChuẩn Đô đốc (2015)nguyên Tư lệnh Vùng 2 Hải quân Nhân dân Việt Nam[31].
14Phạm Mạnh HùngTháng 9 năm 2018 - tháng 9 năm 2020Chuẩn Đô đốc (2017)nguyên Tư lệnh Vùng 5 Hải quân Nhân dân Việt Nam.
15Phạm Như XuânTháng 5 năm 2019 - nayChuẩn Đô đốc (2019)nguyên Sư đoàn trưởng Sư đoàn 372, Quân chủng Phòng không - Không quân.
16Phan Tuấn HùngTháng 6 năm 2020- nayChuẩn Đô đốc (2019)nguyên Tư lệnh Vùng 4 Hải quân Nhân dân Việt Nam.
17Nguyễn Đình HùngTháng 2 năm 2023 - nayChuẩn Đô đốcnguyên Tư lệnh Vùng 4 Hải quân Nhân dân Việt Nam.

Phó Chính ủy qua các thời kỳ

STTHọ tênThời gian đảm nhiệmCấp bậcGhi chú
1Nguyễn Cộng Hòa2008-2011Chuẩn Đô đốc (tháng 1 năm 2008)nguyên Chủ nhiệm Chính trị Quân chủng Hải quân
2Đinh Gia Thật2011-2013Chuẩn Đô đốc (2011)Chính ủy Quân chủng Hải quân
3Nguyễn Ngọc Tương2013 - tháng 7 năm 2015Chuẩn Đô đốc (2012)

Trung tướng (2016)

nguyên Phó Chủ nhiệm Chính trị Quân chủng Hải quân;

Phó Chính ủy Học viện Quốc phòng.

4Đặng Minh Hải7/2015-12/2021Chuẩn Đô đốc (2013)nguyên Chủ nhiệm Chính trị Quân

chủng Hải quân

5Đỗ Văn Yên12/2021-nayChuẩn Đô đốcnguyên Chính ủy Vùng 2 Hải quân

[34]

Các tướng lĩnh khác

STTHọ tênCấp bậcGhi chú
1Đỗ Viết CườngChuẩn Đô đốc (tháng 1 năm 2008)nguyên Phó Tham mưu trưởng Quân chủng Hải quân
2Nguyễn Văn KiệmChuẩn Đô đốcnguyên Phó Tham mưu trưởng Quân chủng Hải quân
3Lê Kế LâmChuẩn Đô đốcnguyên Giám đốc Học viện Hải quân
4Phạm Hồng ThuậnChuẩn Đô đốcnguyên Giám đốc Học viện Hải quân
5Ngô Văn PhátChuẩn Đô đốcnguyên Chính ủy Vùng 5 Hải quân
6Nguyễn Đức NhoChuẩn Đô đốc (2013)Phó Tham mưu trưởng Quân chủng Hải quân
7Nguyễn Thế ÂnChuẩn Đô đốcPhó Tham mưu trưởng Quân chủng Hải quân
8Mai Tiến TuyênChuẩn Đô đốcnguyên Chính ủy Vùng 2 Hải quân
9Bùi Sỹ TrinhChuẩn Đô đốcnguyên Phó Chủ nhiệm chính trị Quân chủng
10Phạm Thanh HóaChuẩn Đô đốcnguyên Chính ủy Vùng 4 Hải quân
11Doãn Văn SởChuẩn Đô đốcNguyên Tư lệnh Vùng 5 Hải quân
12Phạm Ngọc ChấnChuẩn Đô đốcnguyên Chủ nhiệm chính trị Quân chủng (2008 - 2012)
13Nguyễn Tiến DũngChuẩn Đô đốcnguyên Chính ủy Vùng 3 Hải quân
14Nguyễn Phong CảnhChuẩn Đô đốcChính ủy Vùng 2 Hải quân
15Đỗ Minh TháiChuẩn Đô đốcPhó Tham mưu trưởng Quân chủng Hải quân
16Phạm Văn ĐiểnChuẩn Đô đốcnguyên Tư lệnh Vùng 1 Hải quân
17Nguyễn Đức ThịnhChuẩn Đô đốcTư lệnh Vùng 4 Hải quân
18Phạm Văn SơnChuẩn Đô đốcnguyên Phó Chủ nhiệm Chính trị, Quân chủng Hải quân
19Phạm Văn LuyệnChuẩn Đô đốcChính ủy Học viện Hải quân, Phó Chủ nhiệm chính trị Hải quân
20Phạm Văn QuangChuẩn Đô đốcChính ủy Vùng 1 Hải quân, Phó Chủ nhiệm chính trị Hải quân
21Lê Bá SổChuẩn Đô đốcPhó Tham mưu trưởng Quân chủng Hải quân
22Ngô Quang TiếnChuẩn Đô đốcnguyên Giám đốc Học viện Hải quân
23Nguyễn Đăng NghiêmChuẩn Đô đốcnguyên Tổng Giám đốc Tân Cảng Sài Gòn
24Đoàn Văn ChiềuChuẩn Đô đốcChủ nhiệm Chính trị, Quân chủng Hải quân
25Nguyến Đức VượngChuẩn Đô đốcChính ủy Vùng 4 Hải quân
26Đỗ Quốc ViệtChuẩn Đô đốcTư lệnh Vùng 3 Hải quân
27Mai Trọng ĐịnhChuẩn Đô đốcChính ủy Vùng 3 Hải quân
28Trần Ngọc QuyếtChuẩn Đô đốcTư lệnh Vùng 1 Hải quân, phó Tổng tham mưu Hải Quân
29Nguyễn Văn LâmChuẩn Đô đốcGiám đốc Học viện Hải quân (2018)
30Phạm Khắc LượngChuẩn Đô đốcnguyên Tư lệnh Vùng 2 Hải quân (2018)
31Ngô Văn ThuânChuẩn Đô đốcChính ủy Vùng 5 Hải quân (2018), Phó Chủ nhiệm chính trị Hải quân, Chính úy Vùng 4 (2020)
32Nguyễn Thế TốtChuẩn Đô đốcPhó Tham mưu trưởng Quân chủng Hải quân (2019)
33Chu Ngọc SángChuẩn Đô đốcChính ủy Học viện Hải quân

Trang bị

Binh chủng Tên lửa- Pháo bờ biển

Pháo

ẢnhTrang bịNguồn gốcChủng loạiSố lượng hoạt độngChú thích
Pháo xe kéo
SPG-9  Liên XôSúng không giật 73mm
B-10Pháo không giật 82mm
B-11Pháo không giật 107mm
D-30Lựu pháo 122mm
M-46 130mmLựu pháo nòng dài 130mm
D-44Lựu pháo 85 mm
D-20Lựu pháo hạng nặng 152mm
M2  Hoa KỳLựu pháo 105 mm
M-114Lựu pháo hạng nặng 155mm
Pháo phản lực
EXTRA  IsraelPháo phản lực dẫn đường
ACCULARPháo phản lực
Lô cốt
T-34  Liên XôLô cốt pháoHoán cải từ xe tăng hạng trung T34-85[35]
PT-76  Liên XôLô cốt pháoHoán cải từ xe tăng lội nước hạng nhẹ PT76[35]

Tên lửa phòng thủ bờ biển

ẢnhTrang bịNguồn gốcChủng loạiSố lượng hoạt độngChú thích
4K51 Rubezh-A  Liên XôHệ thống tên lửa phòng thủ bờ biển di độngHiện đại hoá,nâng tầm bắn từ 40 km lên 80 km.
4K44 Redut-M  Liên XôHệ thống tên lửa phòng thủ bờ biển di độngPhiên bản hiện đại hóa có tầm bắn lên tới 500–550 km.
K-300P Bastion-P  NgaHệ thống tên lửa chống hạm phòng thủ bờ biển,tầm bắn 300 km.3 tổ hợp[36]

Tên lửa chống hạm

ẢnhTrang bịNguồn gốcChủng loạiSố lượng hoạt độngChú thích
P-15M Termit  Liên XôTên lửa chống hạm cận âm. Vận tốc 0,8 Mach,tầm bắn 80 km.Trang bị cho tổ hợp 4K51 Ruezh
P-5 Pyatyorka  Liên XôTên lửa chống hạm siêu âm.Vận tốc 1,4 Mach,tầm bắn 500–550 km..
P-800 Yakhont  NgaTên lửa chống hạm siêu âm.Vận tốc 2,5 Mach,tầm bắn 300 kmTrang bị cho tổ hợp K-300P Bastion-P.

Binh chủng Tàu mặt nước

Trang bị hiện tại

Hình ảnhNước SXTênSố lượngTrọng tảiDài x Ngang
x Mớn nước
Động cơChân vịtCông suấtVận tốcTầm hoạt độngThủy thủ đoànĐề ánSố hiệu
Tàu hộ vệ
 NgaGepard[37]4[38]2100 tấn102,14 x 13,09 x 3,8mCODOG hai trục28000 hp, tăng lực 29.300 hp18 hải lý/h(tiết kiệm), tối đa 28 hải lý/h5000 hải lý/30 ngày84-103 ngườiProject 11661E- 011 Đinh Tiên Hoàng
- 012 Lý Thái Tổ
- 015 Trần Hưng Đạo
- 016 Quang Trung
Tàu hộ tống săn ngầm
 Hàn QuốcPohang2~1200 tấn88,3×10×2,9CODOGtối đa 32 hải lý/h4000 hải lý95 ngườiProject 949A18, 20
 Liên XôPetya5[39]~ 1000 tấn81,8 x 9,2 x 2,9m.CODOG ba trục36000 hp, tăng lực 30.000 hptối đa 32 hải lý/h4870 hải lý92 ngườiProject 159 A/E09, 11, 13, 15, 17
Tàu tên lửa
 Liên XôOsa II8209 tấn38,6 x 7,64 x 3,83 động cơ Diesel312.000 hp40 hải lý/h1.800 hải lý / 5 ngày29 ngườiProject 205USố hiệu:
354, 355, 356, 357, 358, 359, 360, 361.
 NgaTarantul4[40]455 tấn56,1 x 10,2 x 2,14mCODOG 2 trục24000 hp, tăng lực 23.700 hptối đa 35 hải lý/h2400 hải lý44 ngườiProject 1241 RESố hiệu:
371, 372, 373, 374.
Việt NamBPS-5001517 tấn62 x 11,2 x 2,5mDiesel MTU kết hợp waterjets219.600 hp14 hải lý/h, tối đa 32 hải lý/h1650 hải lý28 ngườiProject 1241.2Số hiệu:
381
 Nga Việt NamMolniya13[41]550 tấn56,1 x 10,2 x 2,14mCODOG 2 trục24000 hp, tăng lực 23.700 hptối đa 35 hải lý/h2400 hải lý44 ngườiProject 1241.8Số hiệu:
375, 376, 377, 378, 379, 380, 382, 383,

384,385,386,387,388.

Tàu phóng lôi
 Liên XôTurya5250 tấn39,6 x 7,6 x 4m3× Động cơ M503 B2 Diesels315000 hptối đa 42 hải lý/htối đa 1.450 hải lý30 ngườiProject 206-M PTFSố hiệu:
331, 332, 333, 334, 335.
 Liên XôShershen3172 tấn34,08 x 6,72 x 1,46mDiesel312.500 hp45 hải lý/h500 hải lý24 ngườiProject 206 ShtormSố hiệu:
305, 306, 307.
Tàu quét mìn
 Liên XôYurka2519 tấn52,1 x 9,6 x 2,65mDiesel M-50322 x 5000 hp16 hải lý/h1500 hải lý/7 ngày56 người (6 sĩ quan)Project 266 RubinSố hiệu:
851, 852.
 Liên XôYevgenya288.5 tấn26,13 x 5,9 x 1,3mDiesel 2 trục22 x 850 hp12 hải lý/h300 hải lý/10 ngày10 ngườiProject 1258 KorundSố hiệu: 815, 816.
 Liên XôSonya4450 tấn48,8 x 8.8 x 2,1mDiesel 2 trục22 x 2400 hptối đa 15 hải lý/h1500 hải lý45 người(full)Project 1265 YakhontSố hiệu:
861, 862, 863, 864.
Tàu tuần tra
 NgaSvetlyak6375 tấn49,5 x 9,2 x 2,2mDiesel M504316200 mã lực13 hải lý/h, tối đa 30 hải lý/h2200 dặm28 ngườiProjekt 10412Ký hiệu:
261, 263, 264, 265, 266, 267.
Việt NamTT-400TP6480 tấn (đầy tải)54,16 x 9,16 x 2,7mDiesel

điện MTU

?3x4000 kWtối đa 32 hải lý/h,TB 14 hải lý/h2500 hải lý28 ngườiProject TP400Số hiệu:
272, 273, 274, 275, 276, 277.
Tàu đổ bộ
 Hoa KỳUSS Chelan County (LST-542)11,651 tấn lúc rỗng, 4,145 tấn lúc đầy100 x15,2 x3 (rỗng), 100 x15,2 x6,78 (đầy)2 General Motors 12-567 động cơ diesel, hai trục, bánh lái đôi21700 HP12 hải lý/h?16 sĩ quan, 147 thủy thủ (chở được thêm 110 sĩ quan và lính thủy quân lục chiến cùng xe tăng và 2 xuồng đổ bộ)lớp LST-542Số hiệu:
501
 Hoa KỳUSS Chelan County (LST-491)11,651 tấn lúc rỗng, 3,698 tấn lúc đầy100 x15 x3 (rỗng), 100 x15 x6,78 (đầy)2 General Motors 12-567 động cơ diesel, hai trục, bánh lái đôi21.700 HP12 hải lý/h?10 sĩ quan, 100 thủy thủ (chở được thêm 140 sĩ quan và lính thủy quân lục chiến cùng xe tăng và 2 xuồng đổ bộ)lớp LST-491Số hiệu:
503
 Hoa KỳTàu lớp LCU-14668183 tấn lúc rỗng, 360 tấn lúc đầy35.8 x 10.36 x 1,833 động cơ diesel1675 HP8 hải lý/h1200 hải lý14 (chở thêm được 4 xe chở quân hoặc 100 lính thủy quân lục chiến)LCU 1466 (trang bị 2 súng trọng liên 12,7mm)Số hiệu: 551, 552, 553, 554, 555, 556, 557, 558.
 Hoa KỳLCM-̟61034,6 tấn17,1 x 4,3 x2 động cơ diesel Detroit  6-71 hoặc Detroit  8V-71348 mã lực (260 kW)

hoặc

460 mã lực (340 kW)

9 hải lý/h (10,3 mph, 16,6 km / h)240 km5 người, chở theo 80 línhLCM-6
 Hoa KỳLCM-82254,4 tấn lúc đầy tải22,265 x 6,4 x 1,6 m(đầy)2 động cơ diesel Detroit 12V-71680 mã lực12 Hải lý/h (22 km/h) không tải

9 hải lý/h

(17 km/h) đầy tải

190 dặm4-6 người,

chở được theo 1 xe tăng hoặc 200 lính.

LCM-8

(trang bị

súng máy Browning M2

 Ba LanTàu lớp LSM Polnocny-B (đề án 771)3834 tấn lúc rỗng, khoảng 1500 tấn lúc đầy73 x 9,02 x 2,3mDiesel 2 trục218,4 hải lý/giờ (33 km/h)2000 hải lý (16 hải lý/giờ)4 sĩ quan cùng 33 thủy thủ (chở thêm 6 xe chiến đấu bộ binh/xe bọc thép chở quân hoặc 5 xe tăng, cùng hơn 300 lính thủy quân lục chiến)LSM PolnocnySố hiệu:
511, 512, 513.
Việt NamTàu lớp Hùng Vương3 (2 của hải quân)600 tấn lúc đầy tảichở được 10 xe tăng T54/55 và 36 lính thủy quân lục chiếnHùng VươngSố hiệu: 521, 522.
Việt NamTàu đổ bộ Damen Roro 56124600Chức năng vận tải, tiếp tế cho các đảo. Tàu Damen Roro 5612 có thể mang theo các xe thiết giáp hoặc xe bọc thép hạng nặng.Damen Roro 5612
Tàu tuần tiễu
Việt NamTàu lớp ST-250 Lưu trữ 2016-01-14 tại Wayback Machine229.5 x 6.711.500 HP x225 hải lý/h9 (chở thêm 10 lính thủy quân lục chiến)ST-250Trang bị 2 khẩu súng máy NVS 14,5mm
Tàu bệnh viện
Việt NamTàu bệnh viện Khánh Hòa 56112.068 tấn70,62 x 13,22 x 3,5Hai động cơ diesel4.964 hp16 hải lý/h2.500 hải lý/ 45 ngày38 (26 sĩ quan, thủy thủ và 12 cán bộ, nhân viên y tế)K 123Số hiệu: 561
Tàu cứu hộ tàu ngầm
Việt NamTàu cứu hộ Yết Kiêu 92713.950 tấn93,11 x 15,99 x 4,2515,7 hải lý/h4.000 hải lý/ 30 ngàyRGS 9316Số hiệu: 927
Tàu hỗ trợ
 Liên XôTàu kéo hậu cần (Kế hoạch 745) ATA1
 Liên XôTàu Voda (MTV-6/Kế hoạch 561) AWT1
 Liên XôTàu lặn tiếp liệu Nyrat-2 (Kế hoạch 376U) (YDT)2
Floating drydocks (YFDL)2
 Liên XôPO-2 (Kế hoạch 376) YFL2
 Hoa KỳTàu chở dầu ex-US 53-meter (YO)2
 Hoa KỳTàu kéo Chaolocco (YTM)2+
Harbor tub (YTL)9
Tàu huấn luyện
 Ba LanLê Quý Đôn1950 tấn67 x 10 x 4mBuồm, động cơ diesel phụ trợ1196 hp12 hải lý/h45 ngày30 thủy thủ, 80 học viên286 Lê Quý Đôn

Trang bị từng sử dụng

Hình ảnhNước sản xuấtTênĐề ánTrọng tảiDài x Ngang x Mớn nướcĐộng cơCông suấtVận tốcTầm hoạt độngThủy thủ đoànVũ khíChú thích
Tàu tuần tra
 Hoa KỳUSS Absecon (AVP-23)Lớp Barnegat2.800 tấn (đầy tải)94,69 x12.52 x 4,09 m2 động cơ diesel Fairbanks-Morse 38D8-1/8-10, 2 trụcTối đa 6.080 mã lực(4,54 megawatt)

3.540 mã lực (2,64 megawatt) duy trỉ

18 hải lý/h20.000 hải lý (37.040 km) ở tốc độ 12 hải lý/h200Trang bị năm 1975ː

Trang bị bổ sung những năm 1980ː

Thu được 1 chiếc năm 1975[42]

Con tàu ngừng hoạt động vào những năm 2000, toàn bộ hệ thống bị tháo dỡ.[43]

 Hoa KỳUSS Forster (DE-334)Lớp Edsall72 tấn25,8 x 6,2 x 1,2 mMTU 16V2000M94 (x2)5.200 HP45 hải lý / giờ (52 dặm / giờ; 83 km / giờ)
  • 750 nmi (860 mi; 1.390 km) ở vận tốc 25 hải lý/h
  • 690 nmi (790 mi; 1.280 km) ở vận tốc 30 hải lý/h
8

chở thêm 10 người

Trang bị 2 pháo Mk 38 Mod 2 25 mmThu được 9 tàu chỉ huy CCB[44] 4 tàu tuần tra CSB [45] năm 1975.
 Hoa KỳUSCGC Point Lomas (WPB-82321)Lớp Point60 tấn25,25 x 5,36 x 1,80 mĐộng cơ diesel Cummins2 × 600 mã lực (447 kW)16,8 hải lý (31,1 km / h; 19,3 mph)
  • 577 nmi (1.069 km) ở tốc độ 14,5 kn (26,9 km / h; 16,7 mph)
  • 1.271 nmi (2.354 km) ở 10,7 kn (19,8 km / h; 12,3 mph)
2 sĩ quan, 8 binh sĩNăm 1961ː 1 khẩu pháo Oerlikon 20 mm

Phục vụ tại chiến trường VNː

  • Súng máy Browning 5 × M2
  • Súng cối M29 1 × 81 mm[46]
Thu được 1 chiếc năm 1975[47],

Loại biên năm 1987

Binh chủng tàu ngầm

Trang bị hiện tại

Hình ảnhNước SXTênSố lượngTrọng tảiDài x Ngang
x Mớn nước
Động cơChân vịtCông suấtVận tốcTầm hoạt độngThủy thủ đoànPhiên bảnGhi chú
Tàu ngầm
 NgaKilo62,300-2,350 tấn (nổi), 3,000-4,000 tấn (lặn)73,8 x 9,9 x 6,3mDiesel
điện
1 (7 cánh)4400 kW10 hải lý/h (nổi), 20 hải lý/h (lặn)7.500 hải lý (nổi), 400 hải lý (lặn)/45 ngày52 ngườiKilo 636MVSố hiệu:
182 Hà Nội
183 TP Hồ Chí Minh
184 Hải Phòng
185 Khánh Hòa
186 Đà Nẵng
187 Bà Rịa Vũng Tàu

Trang bị từng sử dụng

Binh chủng hải quân đánh bộ

Trang bị hiện nay

Chủ loạiNguồn gốcLoại
Súng bộ binh:
K-54  Liên XôSúng ngắn
K-59
Stechkin APSSúng ngắn, súng tiểu liên
AK-47Súng trường tấn công
AKM
AK-74
TAR-21  Israel
IMI Galatz
AKMS  Liên XôPhiên bản báng gập của AKM
AKS-74Phiên bản báng gập của AK-74
APSSúng trường tấn công dưới nước
RPDSúng máy hạng nhẹ
RPK
RPK-74
IMI Negev  Israel
SVD  Liên XôSúng bắn tỉa
PSL  România
B41 (RPG-7)  Liên XôSúng chống tăng
Matardor  Israel
AGS-17  Liên XôSúng phóng lựu
M79  Hoa Kỳ/ Việt Nam
M32  Nam Phi, Việt Nam
Phương tiện cơ giới quân sự hỗ trợ:
PT-76  Liên XôXe tăng lội nước
K-63  Trung Quốc
BTR-60PB  Liên XôXe bọc thép lội nước
Tàu đổ bộ lớp TCM T-4Tàu đổ bộ
Tàu đổ bộ lớp Polnocny  Ba Lan
Tàu đổ bộ lớp LST  Hoa Kỳ
Xuồng CQ Việt Nam

Lực lượng đặc nhiệm hải quân

Trang bị hiện nay:

Vũ khí bộ binh:

Phương tiện cơ giới quân sự hỗ trợ:

Binh chủng Không quân Hải quân

ẢnhNước SXTênSố lượngNhiệm vụSố hiệu
Trực thăng
 Liên XôKa-278[48]Trực thăng săn ngầm7520, 7523, 7524, 7525, 7526, 7527
 Liên XôKa-321Trực thăng vận tải3552
PhápEC-2252Trực thăng vận tảiVNT-768, VNT-769
Máy bay cánh cố định
 CanadaDHC-6-400[49]6[50]Máy bay vận tải, tuần thám biển, thả hàng dùVNT-771, VNT-772, VNT-773, VNT-775, VNT-777, VNT-778

Tên lửa chống hạm

Ngư lôi

Thủy lôi

  •  Liên Xô / Việt Nam KMP Thủy lôi chạm nổ chống tàu mặt nước
  • Việt Nam UĐM Thủy lôi từ trường chống tàu ngầm và tàu mặt nước.

Phong tặng

Tham khảo

Chú thích

Liên kết ngoài