Hội đồng Bộ trưởng Liên Xô 1950–1954

Hội đồng Bộ trưởng Liên Xô giai đoạn 1950-1954 hay còn được gọi Hội đồng Bộ trưởng Xô Viết Tối cao Liên Xô khóa III. Hội đồng Bộ trưởng Xô Viết Tối cao Liên Xô khóa II vẫn tiếp tục đảm nhiệm trong giai đoạn Xô Viết Tối cao Liên Xô khóa mới cho đến ngày 15/03/1953, Hội đồng Bộ trưởng Xô Viết Tối cao Liên Xô khóa III được phê chuẩn.

Hội đồng Bộ trưởng Xô Viết Tối cao Liên Xô khóa III được thành lập sau khi lãnh tụ Stalin qua đời. Hội đồng Bộ trưởng do Malenkov đứng đầu thay đổi toàn bộ bộ máy do Stalin lãnh đạo trước đây, điển hình xử tử các phần tử do Beria tổ chức.

Hội đồng Bộ trưởng khóa III chỉ tồn tại trong thời gian ngắn đến 24/04/1954, khi Xô Viết Tối cao Liên Xô phê chuẩn Hội đồng Bộ trưởng khóa mới.

Thành lập

Sau khi Stalin qua đời, ngày 06/03/1953, Georgy Malenkov được Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Liên Xô ủng hộ làm Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng. Đổng thời cũng được ghi đứng đầu trong Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Đảng. Mặc dù không có danh hiệu xác định lãnh đạo, Malenkov vẫn được coi là người kế vị Stalin[1]. Ngày 7/3/1953, Malenkov đứng đầu Ban Bí thư Trung ương Đảng, khẳng định vai trò lãnh đạo quyền lực nhất Liên Xô sau khi Stalin qua đời.

Tuy nhiên chỉ sau một tuần, để tránh lặp lại sự độc quyền như thời kỳ Stalin, tại Hội nghị Trung ương lần thứ 3 khóa XIX (14/03/1953), Malenkov buộc phải từ chức trong Ban Bí thư, đồng thời Hội nghị ghi danh Nikita Khrushchev lên đầu thay thế cho Malenkov. Malenkov vẫn được giữ chức làm Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, thời kỳ Malenkov - Khrushchev diễn ra còn được gọi duumvirate (chế độ nhị hùng)[2].

Ngày 15/03/1953, Malenkov đệ trình danh sách thành viên Hội đồng Bộ trưởng lên Xô Viết Tối cao Liên Xô và được phê chuẩn ngay sau đó.

Hoạt động

Sau khi Malenkov nắm quyền, ông đưa ra hàng loạt chính sách mới nhằm thay đổi xã hội Liên Xô. Tập trung phát triển hàng hóa tiêu dùng và chỉ bao cấp số lượng hàng hóa nhỏ và bánh mì.

Trong giai đoạn này với kế hoạch 5 năm lần thứ năm, thu nhập quốc gia tăng 71%, sản lượng công nghiệp tăng 85%, sản xuất nông nghiệp tăng 21%, khối lượng đầu tư vốn trong nền kinh tế Liên Xô tăng gần gấp đôi[3][4].

Khác với Stalin, Malenkov đã bày tỏ sự phản đối của mình đối với nghiên cứu và phát triển vũ khí hạt nhân, tuyên bố "một cuộc chiến tranh hạt nhân có thể dẫn tới sự tàn phá toàn cầu",

Thành viên

Chức vụTrực thuộcTênNhiệm kỳGhi chú khác
Chủ tịchHội đồng Bộ trưởng Liên XôJoseph Stalin
(1878-1953)
3/1950-3/1953mất khi đang tại nhiệm
Georgy Malenkov
(1902-1988)
3/1953-3/1954
Phó Chủ tịch
thứ nhất
Hội đồng Bộ trưởng Liên XôVyacheslav Molotov
(1890-1986)
3/1950-3/1954
Nikolai Bulganin
(1895-1975)
4/1950-3/1954
Lazar Kaganovich
(1893-1991)
3/1953-3/1954
Lavrentiy Beria
(1899-1953)
3/1953-6/1953Bị bắt xử tử tháng 12/1953
Phó Chủ tịchHội đồng Bộ trưởng Liên XôLavrentiy Beria
(1899-1953)
3/1950-3/1953
Andrey Andreyev
(1895-1971)
3/1950-3/1953
Nikolai Bulganin
(1895-1975)
3/1950-4/1950
Kliment Voroshilov
(1881-1969)
3/1950-3/1953Từ tháng 3/1953 là Chủ tịch Đoàn Chủ tịch Xô Viết Tối cao
Aleksandr Yefremov
(1904-1951)
3/1950-11/1951mất khi đang tại nhiệm
Lazar Kaganovich
(1893-1991)
3/1953-3/1954
Alexei Kosygin
(1904-1980)
3/1950-3/1953
12/1953-3/1954
Georgy Malenkov
(1902-1988)
3/1950-3/1953
Vyacheslav Malyshev
(1902-1957)
3/1950-3/1953
12/1953-3/1954
Anastas Mikoyan
(1895-1978)
3/1950-3/1954
Maksim Saburov
(1900-1977)
3/1950-3/1953
12/1953-3/1954
Ivan Tevosian
(1902-1958)
3/1950-3/1953
12/1953-3/1954
Mikhail Pervukhin
(1904–1978)
3/1950-3/1953
12/1953-3/1954
Panteleimon Ponomarenko
(1902–1984)
12/1952-3/1953
Quản lý Nội vụHội đồng Bộ trưởng Liên XôMikhail Pomaznev
(1911-1987)
3/1950-6/1953
Anatoly Korobov
(1907-1967)
6/1953-3/1954
Bộ trưởngBộ Ngoại giaoAndrey Vyshinsky
(1883-1954)
3/1950-3/1953
Vyacheslav Molotov
(1890-1986)
3/1953-3/1954
Bộ Các Lực lượng vũ trangAleksandr Vasilevsky
(1895-1977)
3/1950Tách làm 2 Bộ Quân sự và Bộ Hải quân
Bộ Quân sựAleksandr Vasilevsky
(1895-1977)
3/1950-3/1953Sáp nhập vào Bộ Quốc phòng
Bộ Hải quânIvan Yumashev
(1895-1972)
3/1950-7/1951
Nikolay Kuznetsov
(1904-1974)
7/1951-3/1953Sáp nhập vào Bộ Quốc phòng
Bộ Quốc phòngNikolai Bulganin
(1895-1975)
3/1953-3/1954Bộ thành lập mới
Bộ Ngoại thươngMikhail Menshikov
(1902-1976)
3/1950-11/1951
Pavel Kumykin
(1901-1976)
11/1951-3/1953
Ivan Kabanov
(1898-1972)
8/1953-3/1954Tách từ Bộ Nội thương và Ngoại thương
Bộ Thương mạiBasil Zhavoronkov
(1906-1987)
3/1950-3/1953
Anastas Mikoyan
(1895-1978)
8/1953-3/1954Tách từ Bộ Nội thương và Ngoại thương
Bộ Nội thương và Ngoại thươngIvan Kabanov
(1898-1972)
3/1953-8/1953Sáp nhập Bộ Ngoại thương và Bộ Thương mại. Sau đó lại chia tách
Bộ Giao thông vận tảiBoris Beschev
(1903-1981)
3/1950-3/1954
Bộ Thông tinNikolai Psurtsev
(1900-1980)
3/1950-3/1954
Bộ Lâm nghiệp và Công nghiệp giấyGeorgy Orlov
(1903-1991)
3/1950-2/1951
3/1953-3/1954
Bộ bị chia tách giải thể sau đó được tái lập
Bộ Công nghiệp giấy và Gia công gỗIvan Voronov Emelyanovich
(1911-1969)
2/1951-3/1953Thành lập từ Bộ Lâm nghiệp và Công nghiệp giấy sau đó giải thể
Bộ Công nghiệp nhẹAlexei Kosygin
(1904-1980)
3/1950-3/1953Sáp nhập vào Bộ Sản xuất hàng hóa Tiêu dùng rộng rãi
Bộ Công nghiệp Thịt và sữaIvan Kuz'minykh
(1902-1970)
3/1950-3/1953Sáp nhập vào Bộ Sản xuất hàng hóa Tiêu dùng rộng rãi
Bộ Sản xuất hàng hóa Tiêu dùng rộng rãiAlexei Kosygin
(1904-1980)
3/1953-2/1954Bộ thành lập mới
Nikita Semenovich
(1907-1996)
2/1954-3/1954
Bộ Công nghiệp Hàng khôngMikhail Khrunichev
(1901-1961)
3/1950-3/1953sáp nhập vào Bộ Quân khí thành Bộ Công nghiệp Quốc phòng sau đó lại được tách lại
Pyotr Dementev
(1907-1977)
8/1953-3/1954
Bộ Công nghiệp Đóng tàuVyacheslav Malyshev
(1902-1957)
3/1950-10/1952
Ivan Nosenko
(1902-1956)
10/1952-3/1953Sáp nhập vào Bộ Giao thông và cơ khí hạng nặng
Bộ Giao thông và cơ khí hạng nặngVyacheslav Malyshev
(1902-1957)
3/1953-6/1953
Ivan Nosenko
(1902-1956)
6/1953-3/1954
Bộ Quân khíDmitry Ustinov
(1908-1984)
3/1950-3/1953Sáp nhập cùng Bộ Công nghiệp Hàng không thành Bộ Công nghiệp Quốc phòng
Bộ Công nghiệp Quốc phòngDmitry Ustinov
(1908-1984)
3/1953-3/1954
Bộ Cơ điện Nông nghiệpPetr Goremykin
(1902-1976)
3/1950-3/1951
Georgy Popov
(1906-1968)
3/1951-12/1951
Sergey Stepanov
(1903-1976)
12/1951-3/1953Sáp nhập vào Bộ Cơ khí
Bộ Công nghiệp Xây dựng Công trình hạng nặngNikolai Stepanovich Kazakov
(1900-1970)
3/1950-3/1953Sáp nhập vào Bộ Giao thông và cơ khí hạng nặng
Bộ Công nghiệp Ô tô và máy kéoStepan Akopov
(1899-1958)
3/1950-4/1950
Xlamov Gregory
(1903-1968)
4/1950-3/1953Sáp nhập vào Bộ Cơ khí
Bộ Cơ khí và dụng cụPyotr Parshin
(1899-1970)
3/1950-3/1953Sáp nhập vào Bộ Cơ khí
Bộ Cơ khíMaksim Saburov
(1900-1977)
3/1953-6/1953Bộ thành lập mới
Stepan Akopov
(1903-1968)
6/1953-3/1954
Bộ Cơ khí hạng trungVyacheslav Malyshev
(1902-1957)
6/1953-3/1954Bộ thành lập mới
Bộ Công nghiệp Luyện kimIvan Tevosian
(1902-1958)
3/1950-12/1950
3/1953-2/1954
Tách ra làm 2 Bộ Luyện kim đen và Bộ Luyện kim màu, sau đó lại sáp nhập lại và chia tách
Bộ Luyện kim đenIvan Tevosian
(1902-1958)
12/1950-3/1953Sáp nhập với Bộ Luyện kim màu thành Bộ Công nghiệp Luyện kim
Anatoly Kuzmin
(1903-1954)
2/1954-3/1954
Bộ Luyện kim màuPyotr Lomako
(1904-1990)
2/1950-3/1953
2/1954-3/1954
Sáp nhập với Bộ Luyện kim đen thành Bộ Công nghiệp Luyện kim, sau đó lại được tái lập
Bộ Công nghiệp Dầu mỏNikolai Baibakov
(1911-2008)
3/1950-3/1954
Bộ Công nghiệp thanAlexander Zasyadko
(1910-1963)
3/1950-3/1954
Bộ Công nghiệp điệnIvan Kabanov
(1898-1972)
3/1950-4/1951
Dmitry Yefremov
(1900-1960)
4/1951-3/1953Sáp nhập vào Bộ Năng lượng và công nghiệp điện
Bộ Năng lượng điệnDmitry Zhimerin
(1906-1995)
3/1950-3/1953Sáp nhập vào Bộ Năng lượng và công nghiệp điện
Bộ Năng lượng và công nghiệp điệnMikhail Pervukhin
(1904-1978)
3/1953-3/1954Bộ thành lập mới
Bộ Công nghiệp hóa chấtSergei Tikhomirov
(1905-1982)
3/1950-3/1954
Bộ Công nghiệp Vật liệu xây dựngSimon Ginzburg
(1897-1993)
3/1947-3/1950
Pavel Yudin
(1902-1956)
3/1950-3/1954
Bộ Kỹ thuật Giao thông vận tảiYury Maksarёv
(1902-1956)
3/1950-3/1953Sáp nhập vào Bộ Giao thông và cơ khí hạng nặng
Bộ Xây dựng và Cơ giớiSemen Fomin
(1904-1982)
3/1950-3/1953Sáp nhập vào Bộ Giao thông và cơ khí hạng nặng
Bộ Tài chínhArseny Zverev
(1900-1969)
3/1950-3/1954
Bộ Nông thônIvan Benediktov
(1902-1983)
3/1950-3/1953Sáp nhập thành Bộ Nông nghiệp và chế biến lương thực
Bộ Nông trại Quốc doanhNikolay Skvortsov
(1899-1974)
3/1950-3/1953Sáp nhập thành Bộ Nông nghiệp và chế biến lương thực
Alexey Kozlov
(1911-1982)
9/1953-3/1954Bộ được tái lập
Bộ BôngUsman Yusupovich
(1900-1966)
3/1950-3/1953Sáp nhập thành Bộ Nông nghiệp và chế biến lương thực
Bộ Nông nghiệp và chế biến lương thựcAlexey Kozlov
(1911-1982)
3/1953-9/1953Bộ thành lập mới
Ivan Benediktov
(1902-1983)
9/1953-11/1953Đổi tên thành Bộ Nông nghiệp
Bộ Nông nghiệpIvan Benediktov
(1902-1983)
11/1953-3/1954Bộ thành lập mới
Bộ Vận tải Hàng hảiNikolai Novikov
(1909-1971)
3/1950-3/1953Sáp nhập thành Bộ Vận tải Hàng hải và Đường sông
Bộ Vận tải Đường sôngZosima Shashkoff
(1905-1984)
3/1950-3/1953Sáp nhập thành Bộ Vận tải Hàng hải và Đường sông
Bộ Vận tải Hàng hải và Đường sôngZosima Shashkoff
(1905-1984)
3/1953-3/1954Bộ thành lập mới
Bộ Nội vụSergei Kruglov
(1907-1977)
3/1950-3/1953
6/1953-3/1954
Lavrentiy Beria
(1899-1953)
3/1953-6/1953Bị bắt khi đang tại nhiệm
Bộ Y tếEfim Smirnov
(1904-1989)
3/1950-12/1952Bị bắt khi đang tại nhiệm
Alexander Shabanov
(1904-1982)
12/1952-1/1953Quyền Bộ trưởng
Andrew Tretyakov
(1905-1966)
1/1953-3/1954
Bộ Tư phápKonstantin Gorshenin
(1907-1978)
3/1950-3/1954
Bộ Cung cấp Lương thựcBoris Dvinskiy
(1894-1973)
3/1950-10/1950
Panteleimon Ponomarenko
(1902-1984)
10/1952-12/1952
Nikolai Ignatov
(1901-1966)
12/1952-3/1953Sáp nhập vào Bộ Nông nghiệp và chế biến lương thực
Bộ Công nghiệp Thủy sảnKonstantin Rusakov
(1909-1993)
2/1950-3/1952
Dmitry Pavlov
(1905-1991)
3/1952-3/1953Sáp nhập vào Bộ Công nghiệp thực phẩm
Bộ Công nghiệp Thịt và sữaIvan Kuz'minykh
(1902-1970)
3/1950-3/1953Sáp nhập vào Bộ Công nghiệp thực phẩm
Bộ An ninh Quốc giaViktor Abakumov
(1908-1954)
3/1950-7/1951
Semyon Ignatyev
(1904-1983)
7/1951-3/1953Xóa bỏ Bộ
Bộ Xây dựng Kỹ thuậtNikolai Dygai
(1908-1963)
3/1950-3/1953Sáp nhập vào Bộ Xây dựng
Bộ Xây dựngNikolai Dygai
(1908-1963)
3/1953-3/1954Bộ thành lập
Bộ Kiểm tra Nhà nướcLev Mekhlis
(1889-1953)
3/1950-10/1950
Viktor Abakumov
(1908-1954)
10/1950-5/1953
Alexander Pavel'ev
(1905-1970)
5/1953-12/1953
Basil Zhavoronkov
(1906-1987)
12/1953-3/1954
Bộ Giáo dục Đại họcSergey Kaftanov
(1905-1978)
3/1950-2/1951
Vsevolod Stoletov
(1907-1989)
2/1951-3/1953Sáp nhập vào Bộ Văn hóa
Bộ Kỹ thuật Điện ảnhIvan Bolshakov
(1902-1980)
3/1950-3/1953Sáp nhập vào Bộ Văn hóa
Bộ Lao động Việc làmVasily Pronin
(1905-1993)
3/1950-3/1953Sáp nhập vào Bộ Văn hóa
Bộ Văn hóaPanteleimon Ponomarenko
(1902-1984)
3/1953-3/1954Bộ thành lập mới
Bộ Công nghiệp Thiết bị Truyền thôngAlekseenko Gennady
(1906-1981)
3/1950-3/1953Sáp nhập vào Bộ Năng lượng và công nghiệp điện
Bộ Giao thông Đường bộAlexander Kurshev
(1902-1974)
3/1952-3/1953Bộ sáp nhập vào Bộ Đường sắt
Bộ Đường sắtBoris Beschev
(1903-1981)
3/1950-4/1954
Bộ Giao thông Đường bộ và Cao tốcIvan Likhachev
(1896-1956)
8/1953-3/1954Bộ thành lập mới
Bộ Địa chấtPeter Zakharov
(1905-1974)
3/1950-3/1953Sáp nhập vào Bộ Địa chất và bảo vệ lòng đất
Bộ Địa chất và bảo vệ lòng đấtPeter Antropov
(1905-1979)
8/1953-3/1954
Peter Y. Antropov
(1905-1979)
3/1953-6/1953
Bộ Phát triển đô thịGeorgy Popov
(1906-1968)
3/1950-3/1951Bộ bị bãi bỏ
Thống đốcNgân hàng Nhà nướcVasiliy Popov
(1903-1964)
3/1950-3/1954
Chủ nhiệmỦy ban Kế hoạch Nhà nướcMaksim Saburov
(1900-1977)
3/1950-3/1953
6/1953-3/1954
Gregory Kosyachenko
(1900-1983)
3/1953-6/1953
Tiền nhiệm:
Hội đồng Bộ trưởng Xô viết Tối cao Liên Xô II
Hội đồng Bộ trưởng Xô viết Tối cao Liên Xô III
1950-1954
Kế nhiệm:
Hội đồng Bộ trưởng Liên Xô 1954-1958

Tham khảo