Hymne Chérifien

Hymne Chérifien (tiếng Ả Rập: النشيد الشريف, an-Našīd aš-Šarīf; Ngữ tộc Berber: ⵉⵣⵍⵉ ⴰⵛⵔⵉⴼ, chuyển tự izli ashrif)[1] là quốc ca của Maroc. Nó được phổ nhạc bởi Léo Morgan và đã là quốc ca của Maroc từ thời thuộc địa. Đây từng là bản quốc ca không lời cho đến năm 1970, khi Ali Squalli Houssaini viết lời bằng tiếng Ả Rập.[2]

Hymne Chérifien

Quốc ca của  Maroc
LờiAli Squalli Houssaini, 1970
NhạcLéo Morgan, 1956
Được chấp nhận1956
Mẫu âm thanh

Lịch sử

Giai điệu của bài quốc ca được sáng tác bởi Leo Morgan, một sĩ quan quân đội Pháp và là trưởng ban âm nhạc của đội cận vệ hoàng gia Maroc, trong thời kỳ bảo hộ của Pháp. Bài quốc ca được cho là sáng tác năm 1952, tức 4 năm trước khi Maroc giành lại độc lập từ Pháp và Tây Ban Nha.

Sau khi đội tuyển bóng đá quốc gia Maroc lần đầu tiên vượt qua vòng loại World Cup 1970 tại Mexico, ý tưởng viết lời cho bài quốc ca đã được đề xuất. Lời của nhà văn Ali Squalli Houssaini hoặc được chọn trong cuộc thi do Vua Hassan II tổ chức, hoặc do nhà vua trực tiếp yêu cầu viết lời.[3]

Lời

Bản gốc tiếng Ả Rập[4][5]Latinh hóaChuyển tự IPADịch sang tiếng Việt

منبت الأحرار
مشرق الأنوار
منتدى السؤدد وحماه
دمت منتداه وحماه
عشت في الأوطان
للعلى عنوان
ملء كل جنان
ذكرى كل لسان
بالروح
بالجسد
هب فتاك
لبى نداك
في فمي وفي دمي
هواك ثار نور ونار
إخوتي هيا
للعلى سعيا
نشهد الدنيا
أنا هنا نحيا
بشعار
الله الوطن الملك

Manbita l-ʾaḥrār
Mašriqa l-ʾanwār
Muntadā s-suʾdadi wa-ḥimāh
Dumta muntadāh wa-ḥimāh
ʿIšta fi l-ʾawṭān
Li-l-ʿulā ʿunwān
Milʾa kulli ǧanān
Ḏikrā kulli lisān
Bi-r-rūḥi,
Bi-l-jasadi
Habba fatāk,
Labbā nidāk
Fī famī wa-fī damī
Hawāka ṯāra nūr wa-nār
ʾIḫwatī hayyā
Li-l-ʿulā saʿyā
Nušhidi d-dunyā
ʾAnnā hunā naḥyā
Bi-šiʿār
Allāh, al-waṭan, al-malik.

[mæn.bi.tˢæ‿l.ʔɑħ.rɑːr]
[mæʃ.rɪ.qɑ‿l.ʔæn.wɑːr]
[mʊn.tˢæ.dæː‿s.suʔ.dæ.di wɑ.ħi.mæːh]
[dʊm.tˢæ mʊn.tˢæ.dæːh wɑ.ħi.mæːh]
[ʕɪʃ.tˢæ fɪ‿l.ʔɑw.tˤɑːn]
[lɪ‿l.ʕʊ.læː ʕʊn.wæːn]
[mɪl.ʔæ kul.lɪ ʒæ.næːn]
[d̪ɪk.rɑː kul.lɪ li.sæːn]
[bɪ‿r.ruː.ħi |]
[bɪ‿l.ʒæ.sæ.di]
[hæb.bæ fæ.tˢæːk]
[læb.bæː ni.dæːk]
[fiː fæ.miː wɑ.fiː dæ.miː]
[hæ.wɑː.kæ t̪ɑː.rɑ nʊːr wɑ‿nɑːr]
[ʔɪχ.wɑ.tˢiː hæj.jɑː]
[lɪ‿l.ʕʊ.læː sæʕ.jɑː]
[nʊʃ.hɪ.dɪ‿d.dʊn.jɑː]
[ʔæn.næː hu.næː nɑħ.jɑː]
[bɪ‿ʃɪ.ʕɑːr]
[ɑɫ.ɫɑːh | æl.wɑ.tˤɑn | æl.mæ.lik]

Cái nôi của tự do
Khởi nguồn của ánh sáng
Vùng đất có chủ quyền và hòa bình
Hòa bình và chủ quyền
Hãy cùng nhau đoàn kết
Bạn đang sống ở một đất nước
Với tên gọi đầy tự hào
Làm lay động mọi trái tim
Dù hát bằng ngôn ngữ nào
Với linh hồn và thể xác
Với sức mạnh dâng lên
Chúng ta đang trả lời tiếng gọi của bạn
Chiến thắng đã tới
Trong tâm hồn cùng với máu của ta
Gió đã thổi, cùng với ánh sáng và lửa rực cháy,
Đứng dậy nào, các anh em!
Chúng ta hãy bước đến vinh quang
Cùng tuyên bố với cả thế giới
Chúng ta đã sẵn sàng ngay lúc này
Hãy để chúng ta chào bằng khẩu hiệu:
Thượng đế, Tổ quốc, Quốc vương

Bản dịch Berber (Tifinagh)[6]Latinh hóaChuyển tự IPA[6]

ⴰⵙⴰⵖⵎⴰⵢ ⵏ ⵉⵎⴰⵣⵉⵖⵏ
ⴰⴳⵎⵓⴹ ⵏ ⵉⴼⴰⵡⵏ
ⴰⵙⴰⴳⵔⴰⵡ ⵏ ⵜⵉⵎⵎⵓⵖⵔⴰ ⴷ ⵡⴰⵎⵓⵔ ⵏⵏⵙ
ⴰ ⵜⵇⵇⵉⵎⴷ ⴷ ⴰⴳⵔⴰⵡ ⴷ ⴰⵎⵓⵔ ⵏⵏⵙ
ⵜⴷⴷⵔⴷ ⴷⵉ ⵜⵎⵓⵔⴰ
ⴷ ⵉⵣⵡⵍ ⵉ ⵜⴰⵏⴰⵢⴰ
ⴷ ⴰⴽⵜⵜⵓⵔ ⵏ ⵡⵓⵍⴰⵡⵏ
ⴷ ⴰⴱⴷⴷⵓⵔ ⵏ ⵢⵉⵍⵙⴰⵡⵏ
ⵙ ⵉⵎⴰⵏ ⵏⵏⵙ
ⵙ ⵜⴰⴼⴽⴽⴰ ⵏⵏⵙ
ⵢⵏⴽⵔ ⵡⴰⵔⵔⴰⵡ ⵏⵏⴽ
ⵢⵙⵙⵉⴷⵎⵔ ⴰⵡⴰⵍ ⵏⵏⴽ
ⴷⴳ ⵉⵎⵉ ⵉⵏⵓ ⴷ ⵉⴷⴰⵎⵎⵏ
ⵜⴰⵢⵔⵉ ⵏⵏⴽ ⵜⵏⴽⵔ ⵙ ⵡⴰⴼⴰⵡ ⴷ ⵡⴰⴼⴰ
ⴰⵢⵜⵎⴰ ⵉⵏⵓ ⴷ ⵉⵙⵜⵎⴰ
ⵓⵢⵓⵔⵜ ⵖⵔ ⵜⴰⵏⴰⵢⴰ
ⴰⴷ ⵏⵙⵙⴽⵏ ⵉ ⵓⵎⴰⴹⴰⵍ ⴰ
ⵉⵙ ⵏⴽⵏⵉ ⵏⵜⵜⴷⴷⵔ ⴷⴰ
ⵙ ⵜⴰⵥⵓⴳⴰⵢⵜ
ⴰⴽⵓⵛ, ⴰⵎⵓⵔ, ⴰⴳⵍⵍⵉⴷ

Asaɣmay n imaziɣn
Agmuḍ n ifawn
Asagraw n timmuɣra d wamur nns
A tqqimd d agraw d amur nns
Tddrd di tmura
D izwl i tanaya
D akttur n wulawn
D abddur n yilsawn
S iman nns
S tafkka nns
Ynkr warraw nnk
Yssidmr awal nnk
Dg imi inu d idammn
Tayri nnk tnkr s wafaw d wafa
Aytma inu d istma
Uyurt ɣr tanaya
Ad nsskn i umaḍal a
Is nkni nttddr da
S taẓugayt
Akuš, amur, agllid

[æ.sæɣ.mi n‿ɪ.m(æ).zɪ.ɣən]
[æ.gə.mɪdˤ n‿ɪ.fæ.wɪn]
[æ.sæ.græw‿n tˢim.mʊɣ.ræ də wɑ.mʊr nːəs]
[æ‿tˢ.qːə.mɪd d‿æg.rɑw d‿æ.mʊr nːəs]
[tˢid.drɪd di‿tˢ.mʊ.rɑ]
[d‿iz.wɪl (ɪ) tˢæ.næ.jɑ]
[d‿ækt.tʊr‿n wɪ.læ.wɪn]
[d‿æb.dːʊr‿n jɪl.sæ.wɪn]
[s‿i.mæn nːəs]
[s‿tæf.kːæ nːəs]
[yɪn.kər wɑr.ræw nːək]
[yɪsːd.mər ɑ.wæl nːək]
[dig i.mi‿i.ni d‿i.di.mə.mɪn]
[tæjr(ɪ) nːək tən.kər‿s wæ.fɪw‿d wæ.fɑ]
[æ.jɪt.mæ‿i.ni d‿ɪs
[æ.kuʃ | æ.mʊr | æ.gəl.lɪd]

Tham khảo

Liên kết ngoài