I Gotta Feeling

"I Gotta Feeling" là một bài hát của nhóm nhạc Mỹ The Black Eyed Peas nằm trong album phòng thu thứ năm của họ, The E.N.D. (2009). Nó được phát hành như là đĩa đơn thứ hai trích từ album vào ngày 23 tháng 6 năm 2009 bởi Interscope Records. Bài hát được đồng viết lời bởi tất cả các thành viên của nhóm will.i.am, Fergie, Taboo và apl.de.ap với David Guetta và Frédéric Riesterer, những người cũng đồng thời chịu trách nhiệm sản xuất nó. Đây là một bản dance-pop kết hợp với việc sử dụng hiệu ứng thay đổi giọng hát Auto-Tuneđàn synthesizer để giai điệu mang hơi hướng tương lai thông qua nhịp điệu tick-tock, mang nội dung đề cập đến việc mỗi người hãy thoát khỏi những áp lực từ cuộc sống bằng việc ra ngoài và vui vẻ trong những bữa tiệc, một thông điệp sẽ được nhóm tiếp tục khai thác trong đĩa đơn đầu tiên của album phòng thu tiếp theo The Beginning (2010) là "The Time (Dirty Bit)", trong đó phần giai điệu chịu nhiều ảnh hưởng từ bài hát năm 2009 của U2 "I'll Go Crazy If I Don't Go Crazy Tonight" cũng như bài hát năm 2007 của Guetta "Love Is Gone". Một phiên bản phối lại chính thức của bài hát do Guetta thực hiện cũng được phát hành, và xuất hiện trong album phòng thu thứ tư của anh, One Love (2009).

"I Gotta Feeling"
Bài hát của The Black Eyed Peas từ album The E.N.D.
Phát hành23 tháng 6 năm 2009 (2009-06-23)
Định dạng
Thu âm2009;
Square Prod, Paris, Pháp và Metropolis Studios, London, Anh
Thể loạiDance-pop
Thời lượng
  • 4:50 (bản album)
  • 4:05 (radio chỉnh sửa)
Hãng đĩaInterscope
Sáng tác
Sản xuất
Video âm nhạc
"I Gotta Feeling" trên YouTube

Sau khi phát hành, "I Gotta Feeling" nhận được những phản ứng đa phần là tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao giai điệu gây nghiện và thích hợp với các câu lạc bộ cũng như quá trình sản xuất của nó, nhưng cũng có nhiều ý kiến trái chiều liên quan đến nội dung lời bài hát và việc sử dụng Auto-Tune. Tuy nhiên, "I Gotta Feeling" đã gặt hái những thành công ngoài sức tưởng tượng về mặt thương mại với việc đứng đầu các bảng xếp hạng ở hơn 21 quốc gia, bao gồm nhiều thị trường lớn như Úc, Áo, Bỉ, Canada, Đan Mạch, Ireland, Ý, New Zealand, Thụy Điển, Thụy Sĩ và Vương quốc Anh, và lọt vào top 5 ở tất cả những quốc gia nó xuất hiện, như Phần Lan, Pháp, Đức, Nhật Bản, Na Uy và Tây Ban Nha. Tại Hoa Kỳ, nó ra mắt ở vị trí thứ hai trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 và đứng sau đĩa đơn trước của nhóm "Boom Boom Pow", giúp The Black Eyed Peas trở thành một trong những nghệ sĩ hiếm hoi nắm giữ hai vị trí dẫn đầu trong một thời điểm. "I Gotta Feeling" sau đó đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng và trụ vững trong 14 tuần liên tiếp, trở thành đĩa đơn quán quân thứ hai của họ và đồng thời là một trong hai đĩa đơn có số tuần đứng đầu lâu nhất trong thập niên 2000. Ngoài ra, nó đã tiêu thụ được hơn 8.7 triệu bản tại Hoa Kỳ, và là đĩa đơn nhạc số bán chạy nhất mọi thời đại tại đây.[1]

Video ca nhạc cho "I Gotta Feeling" được đạo diễn bởi Ben Mor, trong đó các thành viên của The Black Eyed Peas chuẩn bị trang phục và cùng nhau nhảy múa và vui vẻ ở một bữa tiệc vào buổi tối, bên cạnh sự xuất hiện đặc biệt của một số khách mời như David Guetta, Kid Cudi, ban nhạc Gossip, bộ đôi nhà thiết kế Dean and Dan Caten và cựu thí sinh của RuPaul's Drag Race Ongina. Để quảng bá bài hát, nhóm đã trình diễn nó trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, bao gồm Late Show with David Letterman, The Oprah Winfrey Show, Saturday Night Live, Today, Wetten, dass..?, giải Sự lựa chọn của Giới trẻ năm 2009, giải Grammy lần thứ 52 và buổi diễn giữa hiệp tại Super Bowl XLV, cũng như trong tất cả những chuyến lưu diễn của họ. Được ghi nhận là bài hát trứ danh trong sự nghiệp của nhóm, "I Gotta Feeling" đã được hát lại và sử dụng làm nhạc mẫu bởi nhiều nghệ sĩ, như Jay Sean, Jessie J, Kesha, Lil Wayne, One Direction, Westlife và dàn diễn viên của Glee, cũng như xuất hiện trong nhiều tác phẩm điện ảnh và truyền hình, bao gồm American Dad!, The Big Bang Theory, Family GuyG-Force. Tính đến nay, nó đã bán được hơn 15 triệu bản trên toàn cầu, trở thành một trong những đĩa đơn bán chạy nhất mọi thời đại đồng thời là đĩa đơn được tải xuống nhiều nhất trong lịch sử iTunes.[2] Ngoài ra, bài hát còn gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử tại những lễ trao giải lớn, bao gồm hai đề cử giải Grammy cho Thu âm của nămTrình diễn song tấu hoặc nhóm nhạc giọng pop xuất sắc nhất tại lễ trao giải thường niên lần thứ 52, và chiến thắng giải sau.

Danh sách bài hát

Thành phần thực hiện

Thành phần thực hiện được trích từ ghi chú của The E.N.D., Interscope Records kết hợp với will.i.am Music Group.[3]

Thu âm và phối khí
  • Thu âm tại Square Prod ở Paris, France và Metropolis Studios ở London, Anh.
  • Phối khí bởi Dylan "3-D" Dresdow tại Paper V.U. Studios và Record Plant ở Los Angeles, Mỹ.
Thành phần
  • Viết lời – will.i.am, apl.de.ap, Taboo, Fergie, David Guetta, Frederick Riesterer
  • Giọng hát - will.i.am, apl.de.ap, Taboo, Fergie
  • Sản xuất – David Guetta, Frederick Riesterer
  • Đàn synthesizer – will.i.am

Xếp hạng

Xếp hạng thập niên

Bảng xếp hạng (2000-09)Vị trí
Australia (ARIA)[39]3
Austria (Ö3 Austria Top 40)[40]5
France (SNEP)[41]85
Netherlands (Dutch Top 40)[42]9
UK Singles (Official Charts Company)[43]18
US Billboard Hot 100[44]5
US Pop Songs (Billboard)[45]20

Xếp hạng mọi thời đại

Bảng xếp hạngVị trí
UK Singles (Official Charts Company)[46]63
US Billboard Hot 100[47]7
US Pop Songs (Billboard)[48]87

Xếp hạng cuối năm

Bảng xếp hạng (2009)Vị trí
Australia (ARIA)[49]1
Australia Dance (ARIA)[50]1
Austria (Ö3 Austria Top 75)[51]3
Belgium (Ultratop 50 Flanders)[52]4
Belgium (Ultratop 40 Wallonia)[53]3
Canada (Canadian Hot 100)[54]1
Denmark (Tracklisten)[55]21
Europe (European Hot 100 Singles)[56]4
France (SNEP)[57]27
Germany (Official German Charts)[58]9
Hungary (Rádiós Top 40)[59]42
Hungary (Dance Top 40)[60]19
Ireland (IRMA)[61]2
Italy (FIMI)[62]1
Japan (Japan Hot 100)[63]20
Netherlands (Dutch Top 40)[64]1
Netherlands (Single Top 100)[65]6
New Zealand (Recorded Music NZ)[66]1
Norway (VG-lista)[67]8
Romania (Romanian Top 100)[68]15
Spain (PROMUSICAE)[69]5
Sweden (Sverigetopplistan)[70]7
Switzerland (Schweizer Hitparade)[71]7
UK Singles (Official Charts Company)[72]2
US Billboard Hot 100[73]4
US Adult Top 40 (Billboard)[74]23
US Pop Songs (Billboard)[75]3
US Rhythmic (Billboard)[76]20
Worldwide (IPFI)[77]5
Bảng xếp hạng (2010)Vị trí
Australia (ARIA)[78]53
Australia Dance (ARIA)[79]12
Austria (Ö3 Austria Top 75)[80]68
Belgium (Ultratop 50 Flanders)[81]9
Belgium (Ultratop 40 Wallonia)[82]6
Canada (Canadian Hot 100)[83]10
Europe (European Hot 100 Singles)[84]11
Germany (Official German Charts)[85]46
Hungary (Rádiós Top 40)[86]2
Hungary (Dance Top 40)[17]27
Italy (FIMI)[87]39
Netherlands (Dutch Top 40)[88]248
Netherlands (Single Top 100)[89]7
Romania (Romanian Top 100)[90]21
Spain (PROMUSICAE)[91]27
Sweden (Sverigetopplistan)[92]51
Switzerland (Schweizer Hitparade)[93]17
UK Singles (Official Charts Company)[94]73
US Billboard Hot 100[95]29
US Adult Contemporary (Billboard)[96]50
Worldwide (IPFI)[97]9
Bảng xếp hạng (2011)Vị trí
Australia Dance (ARIA)[98]46
Netherlands (Single Top 100)[99]88
UK Singles (Official Charts Company)[100]154

Chứng nhận

Quốc giaChứng nhậnDoanh số
Úc (ARIA)[101]5× Bạch kim350.000^
Bỉ (BEA)[102]2× Bạch kim0*
Canada (Music Canada)[103]Kim cương0*
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[104]Bạch kim0^
Pháp (SNEP)[105]Bạch kim250.000*
Đức (BVMI)[106]3× Vàng750.000
Ý (FIMI)[107]2× Bạch kim60.000*
Nhật Bản (RIAJ)[108]Vàng100.000^
New Zealand (RMNZ)[109]3× Bạch kim45.000*
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[110]3× Bạch kim120.000*
Thụy Điển (GLF)[111]Bạch kim20.000
Thụy Sĩ (IFPI)[112]2× Bạch kim60.000^
Anh Quốc (BPI)[113]2× Bạch kim1,641,106[46]
Hoa Kỳ (RIAA)[114]Kim cương10.000.000

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Xem thêm

Tham khảo

Liên kết ngoài