Jagged Little Pill

Ablum phòng thu thứ ba và là quốc tế đầu tay phát hành năm 1995 của Alanis Morissette

Jagged Little Pill là album phòng thu thứ ba và là album quốc tế đầu tay của nghệ sĩ thu âm người Canada Alanis Morissette, phát hành lần đầu vào ngày 13 tháng 6 năm 1995 bởi Maverick Records. Sau khi phát hành hai album thành công ở Canada, Morissette rời MCA Records Canada và được giới thiệu với người quản lý Scott Welch. Cô bắt đầu làm việc cho album tiếp theo sau khi chuyển từ thành phố quê hương, Ottawa, tới Toronto, nhưng không đạt được nhiều thành quả khả quan cho đến khi cô đi đến Los Angeles, nơi cô gặp Glen Ballard.

Jagged Little Pill
Album phòng thu của Alanis Morissette
Phát hành13 tháng 6 năm 1995
Thu âm1994–1995
Phòng thuWestlake Recording Studios và Signet Sound, Hollywood
Thể loại
Thời lượng57:23
Hãng đĩaMaverick, Reprise
Sản xuấtAlanis Morissette, Glen Ballard
Thứ tự album của Alanis Morissette
Now Is the Time
(1992)
Jagged Little Pill
(1995)
Space Cakes
(1995)
Đĩa đơn từ Jagged Little Pill
  1. "You Oughta Know"
    Phát hành: 6 tháng 7 năm 1995
  2. "Hand in My Pocket"
    Phát hành: 31 tháng 10 năm 1995
  3. "Ironic"
    Phát hành: 27 tháng 2 năm 1996
  4. "You Learn"
    Phát hành: 9 tháng 7 năm 1996
  5. "Head over Feet"
    Phát hành: 16 tháng 9 năm 1996
  6. "All I Really Want"
    Phát hành: 1 tháng 12 năm 1996

Kết quả hợp tác giữa Morissette và Ballard là một album alternative rock với những ảnh hưởng từ post-grunge và pop rock, và bao gồm những âm thanh của guitar, đàn phím, trống và harmonica. Nội dung những bài hát của Jagged Little Pill liên quan đến nhiều chủ đề như sự công kích và những mối quan hệ tình cảm thất bại.[1] Tiêu đề của album được lấy cảm hứng từ lời bài hát của "You Learn". Sau khi phát hành, nó đã gặt hái những thành công đột phá trên toàn cầu, đứng đầu các bảng xếp hạng ở 13 quốc gia, và trở thành một trong những album thành công nhất thập niên 1990. Tính đến nay, album đã bán được hơn 33 triệu bản trên toàn thế giới và được xếp hạng là một trong những album bán chạy nhất mọi thời đại.

Jagged Little Pill nhận được nhiều lời khen ngợi từ các nhà phê bình âm nhạc và giành 5 giải Grammy trên tổng số 9 đề cử, bao gồm giải Album của năm, giúp cô trở thành nghệ sĩ trẻ nhất trong lịch sử giành được vinh dự này - một kỷ lục mà cô nắm giữ trong 14 năm, đến năm 2010.[2] Nó đã được tạp chí Rolling Stone xếp ở vị trí 327 trong danh sách "500 Album vĩ đại nhất mọi thời đại" vào năm 2003.[3][4] Thành công của Morissette với Jagged Little Pill đã tạo nên nguồn cảm hứng cho nhiều nghệ sĩ nữ như Shakira, Pink, Michelle Branch, Avril LavigneKaty Perry,[5] trong đó Perry miêu tả album như là "bản thu âm hoàn hảo nhất mà một nữ nghệ sĩ từng thực hiện."[6]

Sáu đĩa đơn đã được đã được phát hành từ album, trong đó bao gồm ba đĩa đơn top 10 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100: "You Oughta Know", "Ironic" và "You Learn". Năm 2005, Morissette phát hành lại album với phiên bản acoustic, Jagged Little Pill Acoustic, nhân dịp kỷ niệm 10 năm phát hành album. Vào ngày 30 tháng 10 năm 2015, nó đã được phát hành lại bởi Rhino Records và Warner Music Group để kỷ niệm 20 năm ra đời.

Danh sách bài hát

Tất cả lời bài hát được viết bởi Alanis Morissette; tất cả nhạc phẩm được soạn bởi Morissette và Glen Ballard, ngoại trừ những ghi chú sau.

STTNhan đềThời lượng
1."All I Really Want"4:45
2."You Oughta Know"4:09
3."Perfect"3:08
4."Hand in My Pocket"3:42
5."Right Through You"2:56
6."Forgiven"5:00
7."You Learn"4:00
8."Head over Feet"4:27
9."Mary Jane"4:41
10."Ironic"3:50
11."Not the Doctor"3:48
12."Wake Up"4:54
13."You Oughta Know" (Jimmy the Saint Blend) / "Your House (a cappella)" (track ẩn)8:13
Tổng thời lượng:57:23
Phiên bản tại Nhật[7]
STTNhan đềThời lượng
12."Wake Up" / "Your House (Acappella)" (track ẩn)8:56
13."Perfect" (Phiên bản acoustic)3:06
Phiên bản kỉ niệm 20 năm
Đĩa 2: Bản thu nháp
STTNhan đềThời lượng
1."The Bottom Line"4:11
2."Superstar Wonderful Weirdos" (Morissette, Ballard, Terrance Sawchuk)4:23
3."Closer Than You Might Believe"3:35
4."No Avalon"4:21
5."Comfort" (Morissette, Sawchuk)4:05
6."Gorgeous"4:03
7."King of Intimidation"3:20
8."Death of Cinderella"3:15
9."London"4:32
10."These Are the Thoughts"3:16
Tổng thời lượng:39:02
Đĩa 3: Jagged Little Pill Acoustic
STTNhan đềThời lượng
1."All I Really Want" (Phiên bản acoustic)5:24
2."You Oughta Know" (Phiên bản acoustic)4:58
3."Perfect" (Phiên bản acoustic)3:26
4."Hand in My Pocket" (Phiên bản acoustic)4:32
5."Right Through You" (Phiên bản acoustic)3:40
6."Forgiven" (Phiên bản acoustic)4:43
7."You Learn" (Phiên bản acoustic)4:10
8."Head over Feet" (Phiên bản acoustic)4:17
9."Mary Jane" (Phiên bản acoustic)5:08
10."Ironic" (Phiên bản acoustic)3:57
11."Not the Doctor" (Phiên bản acoustic)4:26
12."Wake Up" / "Your House" (Phiên bản acoustic)9:56
Tổng thời lượng:54:37
Đĩa 4: Trực tiếp tại Subterranea, London 09/28/95
STTNhan đềThời lượng
1."All I Really Want" (trực tiếp)8:18
2."Right Through You" (trực tiếp)4:06
3."Not the Doctor" (trực tiếp)6:47
4."Hand in My Pocket" (trực tiếp)4:43
5."Mary Jane" (trực tiếp)6:39
6."Ironic" (trực tiếp)4:28
7."You Learn" (trực tiếp)5:06
8."Forgiven" (trực tiếp)6:00
9."You Oughta Know" (trực tiếp)5:23
10."Wake Up" (trực tiếp)8:07
11."Head over Feet" (trực tiếp)4:23
12."Perfect" (trực tiếp)3:31
Tổng thời lượng:67:37

Xếp hạng

Xếp hạng thập niên

Bảng xếp hạng (1990–1999)Vị trí
Austrian Albums (Ö3 Austria)[32]26
UK Albums (OCC)[33]5
US Billboard 200[34]1

Xếp hạng mọi thời đại

Bảng xếp hạngVị trí
UK Albums (OCC)[35]41
US Billboard 200[36]7

Xếp hạng cuối năm

Bảng xếp hạng (1995)Vị trí
Canadian Albums (RPM)[37]9
UK Albums (OCC)[38]49
US Billboard 200[39]14
Bảng xếp hạng (1996)Vị trí
Australian Albums (ARIA)[40]1
Austrian Albums (Ö3 Austria)[41]3
Canadian Albums (RPM)[42]1
Dutch Albums (MegaCharts)[43]5
Europe (European Hot 100 Albums)[44]1
French Albums (SNEP)[45]13
German Albums (Offizielle Top 100)[46]2
Italian Albums (Hit Parade)[22]4
New Zealand (Recorded Music NZ)[47]1
Norwegian Albums (VG-lista)[48]11
Portuguese Albums (AFP)[49]3
Swedish Albums (Sverigetopplistan)[50]2
Swiss Albums (Schweizer Hitparade)[51]3
UK Albums (OCC)[52]1
US Billboard 200[53]1
Bảng xếp hạng (1997)Vị trí
Australian Albums (ARIA)[54]26
Belgian Albums (Ultratop Flanders)[55]74
Dutch Albums (MegaCharts)[56]43
Europe (European Hot 100 Albums)[57]43
German Albums (Offizielle Top 100)[58]66
New Zealand (Recorded Music NZ)[59]44
UK Albums (OCC)[60]46
US Billboard 200[61]23
Bảng xếp hạng (1998)Vị trí
Danish Albums (Hitlisten) [62]44
UK Albums (OCC)[63]106
Bảng xếp hạng (1999)Vị trí
UK Albums (OCC)[64]164
Bảng xếp hạng (2000)Vị trí
Dutch Albums (MegaCharts)[65]79
UK Albums (OCC)[66]117

Chứng nhận

Quốc giaChứng nhậnDoanh số
Argentina (CAPIF)[67]Bạch kim60.000^
Úc (ARIA)[69]14× Bạch kim1,020,000[68]
Áo (IFPI Áo)[70]2× Bạch kim100.000*
Bỉ (BEA)[71]Bạch kim50.000*
Brasil (Pro-Música Brasil)[72]Bạch kim250.000*
Canada (Music Canada)[73]2× Kim cương2.000.000^
Chile (IFPI Chile)[67]2× Bạch kim40,000 
Cộng hòa Séc (IFPI Cộng hòa Séc)[67]2× Bạch kim24,000 
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[67]4× Bạch kim200.000^
Phần Lan (Musiikkituottajat)[74]Bạch kim65,860[74]
Pháp (SNEP)[76]Bạch kim411,600[75]
Đức (BVMI)[77]2× Bạch kim1.000.000^
Hy Lạp (IFPI Hy Lạp)[67]Vàng30.000^
Hồng Kông (IFPI Hồng Kông)[67]2× Bạch kim60,000*
Indonesia (RIAI)[67]Bạch kim20,000 
Ireland (IRMA)[67]12× Bạch kim180,000^
Ý (FIMI)[67]6× Bạch kim600.000*
Nhật Bản (RIAJ)[67]Bạch kim0^
México (AMPROFON)[67]3× Bạch kim750.000^
Hà Lan (NVPI)[78]4× Bạch kim400.000^
New Zealand (RMNZ)[79]Bạch kim15.000^
Na Uy (IFPI)[80]Bạch kim50.000*
Ba Lan (ZPAV)[81]Vàng0*
Bồ Đào Nha (AFP)[67]2× Bạch kim40,000^
Singapore (RIAS)[67]5× Bạch kim50,000 
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[67]3× Bạch kim300.000^
Thụy Điển (GLF)[82]2× Bạch kim200.000^
Thụy Sĩ (IFPI)[83]Bạch kim50.000^
Anh Quốc (BPI)[85]10× Bạch kim2,742,868[84]
Hoa Kỳ (RIAA)[88]16× Bạch kim15,350,000[86][87]
Tổng hợp
Châu Âu (IFPI)[89]7× Bạch kim7.000.000*
Toàn cầu33,000,000[90]

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Xem thêm

Tham khảo

Liên kết ngoài