Kế hoạch bổ sung quân bị hải quân thứ tư

Kế hoạch bổ sung quân bị hải quân lần thứ tư (マル4計画, 第四次海軍軍備充実計画 (Maru 4 kế hoạch, Đệ tứ thứ hải quân quân bị bổ sung kế hoạch) Maru 4 Keikaku, Dai-Yo-Ji Kaigun Gunbi Jūjitsu Keikaku?) hay còn gọi là Kế hoạch "Vòng tròn bốn" là kế hoạch thứ tư trong số bốn kế hoạch mở rộng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản từ giữa năm 1930 và bắt đầu Thế chiến thứ hai.

Bối cảnh

Năm 1939, Hải quân Nhật bắt đầu một trương trình mở rộng mới. Bản kế hoạch yêu cầu 1,6 tỷ Yên với mục tiêu đóng thêm 80 tàu chiến mới và thành lập thêm 75 Kōkūtai (Trung đoàn không quân).

Danh sách tàu

Loại tàuLớpSố thứ tựHoàn thiệnChuyển thểHủy bỏ
Tuần dương huấn luyệnKatori#101Kashii (#101)
Tàu rải mìnHatsutaka#102Wakataka (#102)
Tàu phụ trợ chiến đấuSunosaki#103Sunosaki (#103)
Khu Trục mẫu BAkizuki#104–109Akizuki (#104), Teruzuki (#105), Suzutsuki (#106), Hatsuzuki (#107), Niizuki (#108), Wakatsuki (#109)
Thiết giáp hạmYamato#110–111#110 được chuyển thể thành tàu sân bay#111
Tàu sân bayShinanoShinano (#110)
Khu Trục mẫu AKagerō#112–114Arashi (#112), Hagikaze (#113), Maikaze (#114), Akigumo (#115)
Yūgumo#115–129Yūgumo (#116), Makigumo (#117), Kazagumo (#118), Naganami (#119), Makinami (#120), Takanami (#121), Ōnami (#122), Kiyonami (#123), Tamanami (#124), Suzunami (#126), Fujinami (#127)#125 được đổi sang thành lớp Shimakaze

#128 và #129 là tàu giả dùng để che giấu kinh phí của lớp Yamato

Khu Trục mẫu CShimakazeShimakaze (#125)
Tàu sân bayTaihō#130Taihō (#130)
Tàu mẹ thủy phi cơAkitsushima#131Akitsushima (#131)
Tuần dương hạng nhẹ mẫu BAgano#132–135Agano (#132), Noshiro (#133), Yahagi (#134), Sakawa (#135)
Tuần dương hạng nhẹ mẫu CŌyodo#136–137Ōyodo (#136)#137
Tàu ngầm tuần dương mẫu AI-9#138I-11 (#138)
Tàu ngầm tuần dương mẫu BI-15#139–153I-26 (#139) tới I-39 (#152)#153 là tàu giả dùng để che giấu kinh phí của lớp Yamata
Tàu ngầm cỡ lớnI-176#154–163I-176 (#154) tới I-185 (#163)
Tàu quét mìnSố 19#164–169Số 19 (#164) tới Số 24 (#169)
Tàu rải mìnSokuten#170–179Hirashima (#170), Hōko (#171), Ishizaki (#172), Takashima (#173), Saishū (#174), Niizaki (#175), Yurijima (#176), Nuwajima (#177), Maeshima (#178)#179
Tàu săn tàu ngầmSố 13#180–183Số 13 (#180) tới Số 16 (#183)
Tàu đặt cápHashima[1]Hashima, Tsurushima, Ōdate, Tateishi
Tàu tiếp tế lương thựcSố 4006[1]Số 4006 (sau này đổi tên thành Kinesaki)
Số 4007[1]Số 4007 (sau này đổi tên thành Nosaki)

Ghi chú

Xem thêm

Tham khảo

  • Senshi Sōsho Vol.31, Naval armaments and war preparation (1), "Until November 1941". Nhật Bản: Asagumo Simbun. Tháng 11 năm 1969.
  • Evans, David (1979). Kaigun: Strategy, Tactics, and Technology in the Imperial Japanese Navy, 1887-1941. US Naval Institute Press. ISBN 0-87021-192-7.