Kỷ lục của bảng xếp hạng Billboard Hot 100

bài viết danh sách Wikimedia

Dưới đây là danh sách những kỷ lục và thành tựu liên quan tới bảng xếp hạng Billboard Hot 100 của tạp chí Billboard.

Thành tựu Hot 100 mọi thời đại

Năm 2008, nhân dịp kỷ niệm 50 năm ra đời của Hot 100, tạp chí Billboard đã cho xuất bản danh sách 100 bài hát và nghệ sĩ thành công nhất trên bảng xếp hạng trong vòng 50 năm qua.[1][2] Năm 2013, Billboard sửa đổi nó một lần nữa cho ấn bản kỷ niệm lần thứ 55 của bảng xếp hạng.[3] Năm 2015, Billboard sửa đổi bảng xếp hạng một lần nữa.[4] Năm 2018, bảng xếp hạng được sửa đổi một lần nữa cho kỷ niệm 60 năm của bảng xếp hạng.[5] Dưới đây là 10 bài hát và nghệ sĩ thành công nhất trong khoảng thời gian 60 năm của Hot 100, tính đến tháng 7 năm 2018.

Top 10 bài hát của mọi thời đại (1958–2018)

HạngĐĩa đơnNăm phát hànhNghệ sĩVị trí cao nhất
1.
"The Twist"
1960, 1961*
Chubby Checker#1 trong 3 tuần
2.
"Smooth"
1999
Santana hợp tác với Rob Thomas#1 trong 12 tuần
3.
"Mack the Knife"
1959
Bobby Darin#1 trong 9 tuần
4.
"Uptown Funk"
2015
Mark Ronson hợp tác với Bruno Mars#1 trong 14 tuần
5.
"How Do I Live"
1997
LeAnn Rimes#2 trong 4 tuần
6.
"Party Rock Anthem"
2011
LMFAO hợp tác với Lauren Bennett & GoonRock#1 trong 6 tuần
7.
"I Gotta Feeling"
2009
The Black Eyed Peas#1 trong 14 tuần
8.
"Macarena (Bayside Boys mix)"
1996
Los Del Rio#1 trong 14 tuần
9.
"Shape of You"
2017
Ed Sheeran#1 trong 12 tuần
10.
"Physical"
1981
Olivia Newton-John#1 trong 10 tuần

* — phát hành lại
Nguồn:[6]

Top 10 nghệ sĩ của mọi thời đại (1958–2020)

HạngNghệ sĩ
1.
The Beatles
2.
Madonna
3.
Elton John
4.
Elvis Presley
5.
Mariah Carey
6.
Stevie Wonder
7.
Janet Jackson
8.
Michael Jackson
9.
Whitney Houston
10.
Rihanna

Nguồn:[7]

Thành tựu của bài hát

Đứng đầu bảng nhiều tuần nhất

Số tuầnNghệ sĩBài hátNăm
19
Lil Nas X (hát đơn hoặc hợp tác với Billy Ray Cyrus)"Old Town Road"2019
16
Mariah CareyBoyz II Men"One Sweet Day"1995–96
Luis FonsiDaddy Yankee
hợp tác với Justin Bieber
"Despacito"2017
14
Whitney Houston"I Will Always Love You"1992–93
Boyz II Men"I'll Make Love to You"1994
Los del Río"Macarena" (Bayside Boys Mix)1996
Elton John"Candle in the Wind 1997" /
"Something About the Way You Look Tonight"
1997
Mariah Carey"We Belong Together"2005
The Black Eyed Peas"I Gotta Feeling"2009
Mark Ronson hợp tác với Bruno Mars"Uptown Funk"2015
13
Boyz II Men"End of the Road"1992
Brandy và Monica"The Boy Is Mine"1998
12
Santana hợp tác với Rob Thomas"Smooth"1999–2000
Eminem"Lose Yourself"2002–03
Usher hợp tác với Lil Jon và Ludacris"Yeah!"2004
The Black Eyed Peas"Boom Boom Pow"2009
Robin Thicke hợp tác với T.I.Pharrell"Blurred Lines"2013
Wiz Khalifa hợp tác với Charlie Puth"See You Again"2015
The Chainsmokers hợp tác với Halsey"Closer"2016
Ed Sheeran"Shape of You"2017
11
Elvis Presley"Hound Dog" / "Don't Be Cruel"1956
All-4-One"I Swear"1994
Toni Braxton"Un-Break My Heart"1996–97
Puff Daddy và Faith Evans hợp tác với 112"I'll Be Missing You"1997
Destiny's Child"Independent Women Part I"2000–01
Drake"God's Plan"2018
10
The McGuire Sisters ††"Sincerely"1955
Pérez Prado †††"Cherry Pink and Apple Blossom White"
Debby Boone"You Light Up My Life"1977
Olivia Newton-John"Physical"1981–82
Santana hợp tác với The Product G&B"Maria Maria"2000
Ashanti"Foolish"2002
Nelly hợp tác với Kelly Rowland"Dilemma"
Kanye West hợp tác với Jamie Foxx"Gold Digger"2005
Beyoncé"Irreplaceable"2006–07
Flo Rida hợp tác với T-Pain"Low"2008
Rihanna hợp tác với Calvin Harris"We Found Love"2011–12
Pharrell Williams"Happy"2014
Adele"Hello"2015–16
Drake hợp tác với Wizkid và Kyla"One Dance"2016
Drake"In My Feelings"2018

† Tiền Hot 100: Bảng xếp hạng "Best Sellers in Stores" và "Most Played in Jukeboxes".
†† Tiền Hot 100: Bảng xếp hạng "Most Played by Jockeys".
††† Tiền Hot 100: Bảng xếp hạng "Best Sellers in Stores".

Nguồn::[8]

Đứng nhì nhiều tuần nhất (mà không đạt hạng nhất)

Số tuầnNghệ sĩBài hátNăm
10
Foreigner"Waiting for a Girl Like You"1981–82
Missy Elliott"Work It"2002–03
9
Donna Lewis"I Love You Always Forever"1996
Shania Twain"You're Still the One"1998
8
Shai"If I Ever Fall in Love"1992–93
Deborah Cox"Nobody's Supposed to Be Here"1998–99
Brian McKnight"Back at One"1999–2000
Mario Winans hợp tác với Enya và P. Diddy"I Don't Wanna Know"2004
Ed Sheeran"Thinking Out Loud"2015

Nguồn:[9]

Nhiều tuần trong top 10 nhất

Số
tuần
Nghệ sĩBài hátNămNguồn
33
Ed Sheeran"Shape of You"2017
[10]
Maroon 5 hợp tác với Cardi B"Girls Like You"2018–19
[10]
32
LeAnn Rimes"How Do I Live"1997–98
[10]
The Chainsmokers hợp tác với Halsey"Closer"2016–17
[10]
Travis Scott"Sicko Mode"2018–19
[10]
31
Mark Ronson hợp tác với Bruno Mars"Uptown Funk"2014–15
[10]
30
Santana hợp tác với Rob Thomas"Smooth"1999–2000
[10]
29
LMFAO hợp tác với Lauren BennettGoonRock"Party Rock Anthem"2011–12
[11]
Halsey"Without Me"2018–19
[10]
28
Jewel"You Were Meant for Me"/"Foolish Games"1997
[11]
Bruno Mars"That's What I Like"2017
[11]

Nhiều tuần trong bảng xếp hạng nhất

Năm được thể hiện trong ngoặc là năm được tính trong tuần cuối cùng của bài hát trên bảng xếp hạng.

Ra mắt ở vị trí số một

Từ năm 2009, mỗi năm có ít nhất một bài hát mở đầu tại vị trí quán quân. Năm 2020 và 2021, có bảy bài hát mở đầu tại vị trí quán quân (nắm giữ kỷ lục về số lượng).Nguồn:[21]

Bước nhảy lên đầu bảng lớn nhất[22]

Từ năm 1955–2001, dưới phương pháp thống kê trước đây của Billboard, việc nhảy hạng đối với các bài hát là rất khó xảy ra, và chỉ có hai đĩa đơn nhảy lên vị trí số một từ một thứ hạng dưới top 20: "Can't Buy Me Love" của The Beatles, từ vị trí thứ 27 đến vị trí quán quân vào tháng 4 năm 1964, và "The Boy Is Mine" của Brandy và Monica từ hạng 23 đến hạng nhất vào tháng 6 năm 1998.

Bước nhảy lớn nhất trong một tuần

Mất nhiều thời gian để đạt vị trí quán quân nhất

Bước tụt khỏi đầu hàng lớn nhất

  • 1 - 45 (44 hạng) - Jimin - Like Crazy (24 tháng 3 năm 2023)
  • 1 - 38 (37 hạng) - Taylor Swift - willow (11 tháng 12 năm 2020)
  • 1 - 34 (33 hạng) - 6ix9ine ft. Nicki Minaj - Trollz (15 tháng 6 năm 2020)
  • 1 - 15 (14 hạng) - Billy Preston — "Nothing from Nothing" (26 tháng 10 năm 1974)
  • 1 - 15 (14 hạng) - Dionne Warwicke và The Spinners — "Then Came You" (2 tháng 11 năm 1974)
  • 1 - 12 (11 hạng) - Simon & Garfunkel — "The Sound of Silence" (29 tháng 1 năm 1966)
  • 1 - 12 (11 hạng) - Barry White — "Can't Get Enough of Your Love, Babe" (28 tháng 9 năm 1974)
  • 1 - 12 (11 hạng) - Andy Kim — "Rock Me Gently" (5 tháng 10 năm 1974)
  • 1 - 12 (11 hạng) - Stevie Wonder — "You Haven't Done Nothin'" (9 tháng 11 năm 1974)
  • 1 - 12 (11 hạng) - Bachman-Turner Overdrive — "You Ain't Seen Nothing Yet" (16 tháng 11 năm 1974)
  • 1 - 12 (11 hạng) - John Lennon and Plastic Ono Band — "Whatever Gets You thru the Night" (23 tháng 11 năm 1974)
  • 1 - 11 (10 hạng) - Diana Ross — "Theme from Mahogany (Do You Know Where You're Going To)" (31 tháng 1 năm 1976)
  • 1 - 10 (9 hạng) - Phil Collins — "Two Hearts" (4 tháng 2 năm 1989)

Nguồn:[49]

Bước lùi lớn nhất trong một tuần

Nguồn:[61]

Bước lùi khỏi bảng xếp hạng lớn nhất

† — "Purple Rain" và "When Doves Cry" xuất liện lại trên Hot 100 trong hai tuần vào năm 2016, và thứ hạng trên chỉ được thể hiện vào lần xuất hiện lại này. Khi những bài hát này xuất hiện lần đầu vào năm 1984, thứ hạng của chúng trong tuần cuối cùng trên Hot 100 đều là dưới top 10.

†† — Bài hát chỉ xuất hiện vào mùa Giáng sinh.

Nguồn:[69]

Đĩa đơn quán quân hai lần bởi hai nghệ sĩ khác nhau

Nguồn:[70][71]

Những bài hát quán quân không phải/hoàn toàn không phải bằng tiếng Anh

  • "Nel Blu Dipinto Di Blu (Volare)" — Domenico Modugno (Tiếng Ý – 18 tháng 8 năm 1958 trong 5 tuần không liên tiếp)
  • "Sukiyaki" — Kyu Sakamoto (Tiếng Nhật – 15 tháng 6 năm 1963 trong 3 tuần)
  • "Dominique" — The Singing Nun (Tiếng Pháp – 7 tháng 12 năm 1963 trong 4 tuần)
  • "Rock Me Amadeus" — Falco (Tiếng Anh/Đức – 29 tháng 3 năm 1986 trong 3 tuần)
  • "La Bamba" — Los Lobos (Tiếng Tây Ban Nha – 29 tháng 8 năm 1987 trong 3 tuần)
  • "Macarena (Bayside Boys Mix)" — Los del Río (Tiếng Anh/Tây Ban Nha – 3 tháng 8 năm 1996 trong 14 tuần)
  • "Despacito" – Luis FonsiDaddy Yankee hợp tác với Justin Bieber (Tiếng Anh/Tây Ban Nha – 27 tháng 5 năm 2017 trong 16 tuần)
  • "I Like It"Cardi B, J Balvin, Bad Bunny(Tiếng Anh/Tây Ban Nha - 7 tháng 7 năm 2018 trong 1 tuần)
  • "Life Goes On" - BTS (Tiếng Hàn - 20 tháng 11 năm 2020 trong 1 tuần)
  • "Savage Love (Laxed – Siren Beat) (BTS Remix)" – Jawsh 685, Jason DeruloBTS (Tiếng Anh/Hàn - 2 tháng 10 năm 2020 trong 1 tuần)

Những bài hát quán quân không lời

  • "The Happy Organ" — Dave "Baby" Cortez (11 tháng 5 năm 1959 trong 1 tuần)
  • "Sleepwalk" — Santo and Johnny (21 tháng 5 năm 1959 trong 2 tuần)
  • "Theme from A Summer Place" — Percy Faith (22 tháng 2 năm 1960 trong 9 tuần)
  • "Wonderland by Night" — Bert Kaempfert (9 tháng 1 năm 1961 trong 3 tuần)
  • "Calcutta" — Lawrence Welk (13 tháng 2 năm 1961 trong 2 tuần)
  • "Stranger on the Shore" — Mr. Acker Bilk (26 tháng 5 năm 1962 trong 1 tuần)
  • "The Stripper" — David Rose (7 tháng 2 năm 1962 trong 1 tuần)
  • "Telstar" — The Tornados (22 tháng 12 năm 1962 trong 3 tuần)
  • "Love Is Blue" — Paul Mauriat (10 tháng 2 năm 1968 trong 5 tuần)
  • "Grazing in the Grass" — Hugh Masekela (20 tháng 7 năm 1968 trong 2 tuần)
  • "Love Theme from Romeo and Juliet" — Henry Mancini (28 tháng 7 năm 1969 trong 2 tuần)
  • "Frankenstein" — The Edgar Winter Group (26 tháng 5 năm 1973 trong 1 tuần)
  • "Love's Theme" — Love Unlimited Orchestra (9 tháng 2 năm 1974 trong 1 tuần)
  • "TSOP (The Sound of Philadelphia)" — MFSB và The Three Degrees † (20 tháng 4 năm 1974 trong 2 tuần)
  • "Pick Up the Pieces" — Average White Band † (22 tháng 2 năm 1975 trong 1 tuần)
  • "The Hustle" — Van McCoy và the Soul City Symphony † (26 tháng 7 năm 1975 trong 1 tuần)
  • "Fly, Robin, Fly" — Silver Convention † (29 tháng 11 năm 1975 trong 3 tuần)
  • "Theme from S.W.A.T." — Rhythm Heritage (28 tháng 2 năm 1976 trong 1 tuần)
  • "A Fifth of Beethoven" — Walter Murphy and the Big Apple Band (9 tháng 10 năm 1976 trong 1 tuần)
  • "Gonna Fly Now" — Bill Conti † (2 tháng 7 năm 1977 trong 1 tuần)
  • "Star Wars Theme/Cantina Band" — Meco (1 tháng 10 năm 1977 trong 2 tuần)
  • "Rise" — Herb Alpert (20 tháng 10 năm 1979 trong 2 tuần)
  • "Chariots of Fire" — Vangelis (8 tháng 5 năm 1982 trong 1 tuần)
  • "Miami Vice Theme" — Jan Hammer (9 tháng 11 năm 1985 trong 1 tuần)
  • "Harlem Shake" — Baauer † (2 tháng 3 năm 2013 trong 5 tuần)

† — Có chứa một phần giọng hát, nhưng vẫn được xem xét là một bản nhạc không lời.

Thành tựu của nghệ sĩ

Nhiều đĩa đơn quán quân nhất

Lượng đĩa đơn quán quânNghệ sĩĐĩa đơn thành công nhất
20
The Beatles"Hey Jude"[72]
19
Mariah CareyOne Sweet Day (hợp tác với Boyz II Men)
18
Elvis Presley (Tiền Hot 100 và Hot 100)"Don't Be Cruel / Hound Dog"
14
Rihanna"We Found Love" (hợp tác với Calvin Harris)[73]
13
Michael Jackson"Say Say Say" (song ca với Paul McCartney)[74]
12
The Supremes"Love Child"[75]
Madonna"Like a Virgin"[76]
11
Whitney Houston"I Will Always Love You"[77]
10
Stevie Wonder"Ebony and Ivory" (song ca với Paul McCartney)[78]
Janet Jackson"Miss You Much"[79]

Nguồn:[80][81][82]

Nhiều tuần ở ngôi vị đầu bảng nhất

Số tuần ở vị trí quán quânNghệ sĩ
82
Mariah Carey
79
Elvis Presley†
60
Rihanna[83]
59
The Beatles
52
Drake
50
Boyz II Men
47
Usher
42
Beyoncé
37
Michael Jackson
34
Elton John
33
Janet Jackson
Katy Perry
*† Tiền Hot 100 và Hot 100. Presley thường được đề cập đã đạt được 80 tuần ở ngôi vị quán quân, khi "All Shook Up" có 9 tuần đứng đầu bảng xếp hạng "Most Played in Jukeboxes". Mặc dù nhà thống kê của Billboard Joel Whitburn vẫn tính tuần thứ 80 này dựa trên những nghiên cứu tồn tại trước đó, tạp chí Billboard vẫn đề cập Presley với 79 tuần.[84]
*Hầu hết số tuần của Presley được tính trong giai đoạn tiền Hot 100. Nếu chỉ tính từ khi Billboard chuyển đổi hệ thống xếp hạng thành Hot 100, Presley có tổng cộng 22 tuần ở vị trí số một.

Nguồn:[80]

Nhiều đĩa đơn quán quân liên tiếp nhất

Số lượng đĩa đơnNghệ sĩHit đầu tiên và ngày lên ngôi đầu bảngHit cuối cùng và ngày lên ngôi đầu bảngBài hát phá vỡ kỷ lục
7
Whitney Houston"Saving All My Love for You"
(26 tháng 10 năm 1985)
"Where Do Broken Hearts Go"
(23 tháng 4 năm 1988)
"Love Will Save the Day"
(#9 – 27 tháng 8 năm 1988)
6
The Beatles"I Feel Fine"
(26 tháng 12 năm 1964)
"We Can Work It Out"
(8 tháng 1 năm 1966)
"Nowhere Man"
(#3 – 26 tháng 3 năm 1966)
Bee Gees"How Deep Is Your Love"
(24 tháng 12 năm 1977)
"Love You Inside Out"
(9 tháng 6 năm 1979)
"He's A Liar"
(#30 – 24 tháng 10 năm 1981)
5
Elvis Presley"A Big Hunk o' Love"
(10 tháng 8 năm 1959)
"Surrender"
(20 tháng 5 năm 1961)
"I Feel So Bad"
(#5 – tháng 5 năm 1961)
The Supremes"Where Did Our Love Go"
(22 tháng 8 năm 1964)
"Back in My Arms Again"
(12 tháng 6 năm 1965)
"Nothing but Heartaches"
(#11 – 4 tháng 9 năm 1965)
Michael Jackson"I Just Can't Stop Loving You" (với Siedah Garrett)
(19 tháng 9 năm 1987)
"Dirty Diana"
(2 tháng 7 năm 1988)
"Another Part of Me"
(#11 – 10 tháng 9 năm 1988)
Mariah Carey"Vision of Love"
(4 tháng 8 năm 1990)
"Emotions"
(12 tháng 10 năm 1991)
"Can't Let Go"
(#2 – 25 tháng 1 năm 1992)
"Fantasy"
(30 tháng 9 năm 1995)
"My All"
(23 tháng 5 năm 1998)
"When You Believe" (với Whitney Houston)
(#15 – 30 tháng 1 năm 1999)
Katy Perry"California Gurls" (hợp tác với Snoop Dogg)
(19 tháng 6 năm 2010)
"Last Friday Night (T.G.I.F.)"
(17 tháng 8 năm 2011)
"The One That Got Away"
(#3 – 7 tháng 1 năm 2012)

Lưu ý: Đĩa đơn "Thinking About You" của Houston không được tính là đã can thiệp vào kỷ lục của cô, vì nó không được phát hành trên các đài phát thanh nhạc Pop nên không xuất hiện trên Hot 100. Trường hợp này cũng được tính cho "Not Like the Movies" và "Circle the Drain" của Perry vì chúng chỉ là những đĩa đơn quảng bá, không phải đĩa đơn chính thức.

Nguồn:[85][86][87][88][89][90][90][91]

Nhiều tuần liên tiếp thống trị song song Hot 100 và Billboard 200 nhất

Số tuầnNghệ sĩNăm
Xếp hạng
Đĩa đơnAlbum
12
The Beatles
1964
"I Want to Hold Your Hand", "She Loves You", "Can't Buy Me Love"
Meet the Beatles!, The Beatles' Second Album
Whitney Houston
1992-93
"I Will Always Love You"
The Bodyguard: Original Soundtrack Album
7
Michael Jackson
1983
"Billie Jean"
Thriller
Drake
2016
"One Dance" (hợp tác với Wizkid và Kyla)
Views
The Monkees
1966-67
"I'm a Believer"
The Monkees, More of the Monkees

Nguồn:[92]

Nhiều năm liên tiếp có đĩa đơn quán quân nhất

Số
năm
Nghệ sĩHit đầu tiên và ngày lên ngôi đầu bảngHit cuối cùng và ngày lên ngôi đầu bảng
11
Mariah Carey"Vision of Love"
(4 tháng 8 năm 1990)
"Thank God I Found You"
(19 tháng 2 năm 2000)
7
Elvis Presley (tiền Hot 100 và Hot 100)"Heartbreak Hotel"
(17 tháng 3 năm 1956)
"Good Luck Charm"
(28 tháng 4 năm 1962)
The Beatles"I Want to Hold Your Hand"
(1 tháng 2 năm 1964)
"The Long and Winding Road"
(20 tháng 6 năm 1970)
6
The Supremes"Where Did Our Love Go"
(22 tháng 8 năm 1964)
"Someday We'll Be Together"
(27 tháng 12 năm 1969)
Lionel Richie"Endless Love"
(15 tháng 8 năm 1981)
"Say You, Say Me"
(11 tháng 1 năm 1986)

Nguồn:[93][94][95]

Nhiều đĩa đơn quán quân nhất trong một năm

Số lượng
đĩa đơn
Nghệ sĩNăm
xếp hạng
Đĩa đơn
6
The Beatles
1964
"I Want to Hold Your Hand", "She Loves You", "Can't Buy Me Love", "Love Me Do", "A Hard Day's Night", "I Feel Fine"
5
1965
"I Feel Fine", "Eight Days a Week", "Ticket to Ride", "Help!", "Yesterday"
4
Elvis Presley
(tiền Hot 100)
1956
"Heartbreak Hotel", "I Want You, I Need You, I Love You", "Hound Dog" / "Don't Be Cruel", "Love Me Tender"
1957
"Too Much", "All Shook Up", "(Let Me Be Your) Teddy Bear", "Jailhouse Rock"
The Supremes
1965
"Come See About Me", "Stop! In the Name of Love", "Back in My Arms Again", "I Hear a Symphony"
Jackson 5
1970
"I Want You Back", "ABC", "The Love You Save", "I'll Be There"
George Michael
1988
"Faith", "Father Figure", "One More Try", "Monkey"
Usher
2004
"Yeah!" (hợp tác với Lil Jon và Ludacris), "Burn", "Confessions Part II", "My Boo" (song ca với Alicia Keys)
Rihanna
2010
"Rude Boy", "Love the Way You Lie" (Eminem hợp tác với Rihanna), "What's My Name?" (hợp tác với Drake), "Only Girl (In the World)"

Nguồn:[85][96][97][98]

Nhiều đĩa đơn lọt vào top 10 nhất

Số lượng
đĩa đơn
Nghệ sĩNguồn
38
Madonna[80]
36†
Elvis Presley[99]
34
The Beatles[80]
33
Drake[100]
31
Rihanna[101]
30
Michael Jackson[100]
28
Stevie Wonder[80]
Mariah Carey[102]
27
Elton John[80]
Janet Jackson[103]

Nguồn:[80][104][105]

Lưu ý: Nếu kết hợp những tác phẩm của Paul McCartney và the Beatles lại với nhau, ông sẽ đứng đầu danh sách với 57 hit top 10

Nhiều tuần liên tiếp trong top 10 nhất

Số
tuần
Nghệ sĩNăm
xếp hạng
Đĩa đơn
69
Katy Perry
2010–11
"California Gurls" (hợp tác với Snoop Dogg), "Teenage Dream", "Firework", "E.T." (hợp tác với Kanye West), "Last Friday Night (T.G.I.F.)"
61
The Chainsmokers
2016–17
"Don't Let Me Down" (hợp tác với Daya), "Closer" (hợp tác với Halsey), "Paris", "Something Just Like This" (với Coldplay)
51
Drake
2015–16
"Hotline Bling", "Work" (Rihanna hợp tác với Drake), "Summer Sixteen", "One Dance" (hợp tác với Wizkid và Kyla)
48
Ace of Base
1993–94
"All That She Wants", "The Sign", "Don't Turn Around"
46
Rihanna
2010–11
"Love the Way You Lie" (Eminem hợp tác với Rihanna), "Only Girl (In the World)", "What's My Name?" (hợp tác với Drake), "S&M"
45
The Weeknd
2015–16
"Earned It", "Can't Feel My Face", "The Hills"

Nguồn:[106][107][108]

Nhiều đĩa đơn á quân nhất

Số đĩa đơn á quânNghệ sĩ
6
Madonna
Taylor Swift
5
Elvis Presley
The Carpenters
Creedence Clearwater Revival

Ra mắt trong top 10 nhiều nhất

Số lượngNghệ sĩNguồn
17
Drake[100]
14
Taylor Swift[109]
12
Eminem[109]
11
Lil Wayne[110]
9
Ariana Grande[109]
8
Justin Bieber[109]
6
Lady Gaga[109]
Rihanna[109]

Nhiều đĩa đơn trong top 40 nhất

Số lượngNghệ sĩNguồn
95
Drake[34]
81
Lil Wayne[34]
Elvis Presley[34][111]
57
Elton John[34]
Taylor Swift[34]
52
Nicki Minaj[112]
51
Glee Cast[113]
50
The Beatles[113]
Rihanna[113]
Jay-Z[113]
49
Madonna[113]
Kanye West[113]

† Nếu tính những tác phẩm xuất hiện trước kỷ nguyên Hot 100, Presley sẽ được tính với 115 bài hát lọt vào top 40.[81]

Nhiều bài hát lọt vào Hot 100 nhất

Số lượngNghệ sĩNguồn
207
Glee Cast[114]
193
Drake[115]
163
Lil Wayne[116]
138
Taylor Swift[117]
109
Elvis Presley[114]
102
Nicki Minaj[118]
99
Jay-Z[115]
96
Kanye West[119]
93
Chris Brown[120]
91
James Brown[114]
84
Future[121]
75
Ray Charles[115]
74
Eminem[122]
73
Aretha Franklin[115]
71
Justin Bieber[123]
71
The Beatles[115]

Nguồn:[124]

Thay thế chính mình ở vị trí số một

Tên nghệ sĩBài hát đạt Quán quânBài hát đạt Quán quân thay thế cho bài hát trướcNgàyNăm
Elvis PresleyHound Dog / Don't Be Cruel→ Love Me Tender27 tháng 101956
The Beatles ††I Want to Hold Your HandShe Loves You21 tháng 31964
She Loves YouCan't Buy Me Love4 tháng 4
Boyz II MenI'll Make Love to YouOn Bended Knee3 tháng 121994
Puff DaddyI'll Be Missing You→ Mo Money Mo Problems (The Notorious B.I.G. hợp tác với Puff Daddy và Mase)30 tháng 81997
Ja RuleAlways on Time (Ja Rule hợp tác với Ashanti)Ain't It Funny (Jennifer Lopez hợp tác với Ja Rule)9 tháng 32002
NellyHot in Herre→ Dilemma (Nelly hợp tác với Kelly Rowland)17 tháng 82002
OutKastHey Ya!→ The Way You Move (OutKast hợp tác với Sleepy Brown)14 tháng 22004
UsherYeah!" (Usher hợp tác với Lil Jon và Ludacris)→ Burn22 tháng 52004
Burn→ Confessions Part II24 tháng 72004
T.I.Whatever You LikeLive Your Life (T.I. hợp tác với Rihanna)18 tháng 102008
Whatever You LikeLive Your Life15 tháng 112008
The Black Eyed PeasBoom Boom PowI Gotta Feeling11 tháng 72009
Taylor SwiftShake It OffBlank Space29 tháng 112014
The WeekndCan't Feel My FaceThe Hills3 tháng 102015
Justin BieberSorryLove Yourself13 tháng 22016
I'm the One (DJ Khaled hợp tác với Justin Bieber, Quavo, Chance the RapperLil Wayne)Despacito (Luis FonsiDaddy Yankee hợp tác với Justin Bieber)27 tháng 52017
DrakeGod's Plan→ Nice for What21 tháng 42018
Nice for What→ In My Feelings21 tháng 72018
Ariana GrandeThank u, next7 rings22 tháng 12019
BTSButter (bài hát)Permission to Dance24 tháng 72021

† :Dữ liệu lấy từ bảng xếp hạng "Best Sellers in Stores" và "Most Played by Jockeys"

†† : The Beatles là nghệ sĩ duy nhất trong lịch sử thay thế chính mình ở vị trí số một 3 bài hát liên tiếp.

Nguồn:[125]

Đạt hạng nhất sau khi qua đời

  • Otis Redding (mất ngày 10 tháng 12 năm 1967) — "(Sittin' On) The Dock of the Bay" (16 tháng 3 năm 1968)
  • Janis Joplin (mất ngày 4 tháng 10 năm 1970) — "Me and Bobby McGee" (20 tháng 3 năm 1971)
  • Jim Croce (mất ngày 20 tháng 9 năm 1973) — "Time in a Bottle" (29 tháng 12 năm 1973)
  • John Lennon (mất ngày 8 tháng 12 năm 1980) — "(Just Like) Starting Over" (27 tháng 12 năm 1980)
  • The Notorious B.I.G. (mất ngày 9 tháng 3 năm 1997) — "Hypnotize" (3 tháng 5 năm 1997) và "Mo Money Mo Problems" (30 tháng 8 năm 1997)
  • Soulja Slim (mất ngày 26 tháng 11 năm 2003) — "Slow Motion" (Juvenile hợp tác với Soulja Slim) (7 tháng 11 năm 2004)
  • Static Major (mất ngày 25 tháng 2 năm 2008) — "Lollipop" (Lil Wayne hợp tác với Static Major) (3 tháng 5 năm 2008)
  • XXXTentacion (mất ngày 18 tháng 6 năm 2018) – "Sad!" (30 tháng 6 năm 2018)

Nguồn:[126]

Kỷ lục về độ tuổi

  • Louis Armstrong (62 năm, 279 ngày tuổi) là nghệ sĩ lớn tuổi nhất từng đứng đầu Hot 100. Ông thiết lập kỷ lục này với "Hello, Dolly!" vào ngày 9 tháng 5 năm 1964.
  • Cher (52 năm, 297 ngày tuổi) là nữ nghệ sĩ lớn tuổi nhất từng đứng đầu Hot 100. Bà thiết lập kỷ lục này với "Believe" vào ngày 13 tháng 3 năm 1999.
  • Michael Jackson (11 năm, 155 ngày tuổi) là nghệ sĩ nhỏ tuổi nhất từng đứng đầu Hot 100. Ông thiết lập kỷ lục này, dưới tư cách là thành viên của the Jackson 5, với "I Want You Back" vào ngày 31 tháng 1 năm 1970.
  • Stevie Wonder (13 năm, 89 ngày tuổi) là nghệ sĩ đơn ca nhỏ tuổi nhất từng đứng đầu Hot 100. Ông thiết lập kỷ lục này với "Fingertips Pt. 2" vào ngày 10 tháng 8 năm 1963.
  • Little Peggy March (15 năm, 50 ngày tuổi) là nghệ sĩ nữ nhỏ tuổi nhất từng đứng đầu Hot 100. Bà thiết lập kỷ lục này với "I Will Follow Him" vào ngày 27 tháng 4 năm 1963.
  • Tony Bennett, khi đó 85 năm, 59 ngày tuổi, là nghệ sĩ lớn tuổi nhất từng xuất hiện trên Hot 100, với "Body and Soul", song ca với Amy Winehouse, đạt vị trí thứ 87 vào ngày 1 tháng 10 năm 2011.
  • Nghệ sĩ người Pháp Jordy Lemoine (5 năm, 156 ngày tuổi) là nghệ sĩ nhỏ tuổi nhất từng xuất hiện trên Hot 100, với "Dur dur d'être bébé! (It's Tough to Be a Baby)", khi đó mang nghệ danh Jordy, xuất hiện trên bảng xếp hạng vào ngày 19 tháng 6 năm 1993.[127][128]

Kỷ lục về khoảng cách

  • Khoảng cách dài nhất giữa những đĩa đơn quán quân của một nghệ sĩ là 24 năm, 355 ngày của Cher. Đĩa đơn "Believe" của cô đạt hạng nhất vào ngày 13 tháng 3 năm 1999, lần đầu tiên kể từ đĩa đơn quán quân gần nhất của cô "Dark Lady" vào ngày 23 tháng 3 năm 1974.
  • Cher còn giữ kỷ lục về khoảng cách giữa đĩa đơn quán quân đầu tiên và gần nhất trên Hot 100 từ trước đến nay: 33 năm, 232 ngày (từ "I Got You Babe" của Sonny & Cher ngày 14 tháng 8 năm 1965 đến tuần cuối ở hạng nhất của "Believe" ngày 3 tháng 4 năm 1999).
  • Kỷ lục về khoảng cách chờ đợi dài nhất giữa đĩa đơn xuất hiện đầu tiên trên Hot 100 đến đĩa đơn quán quân đầu tiên thuộc về Santana, với 30 năm kể từ lần đầu tiên ông xuất hiện trên Hot 100 với "Jingo" (25 tháng 10 năm 1969) và tuần đầu tiên trong số 12 tuần ở hạng nhất với "Smooth," hợp tác với Rob Thomas (23 tháng 10 năm 1999).

Thành tựu của album

Nhiều đĩa đơn quán quân nhất từ một album

Nghệ sĩAlbumNămSố lượng
đĩa đơn
Michael JacksonBad
1987
5
Katy PerryTeenage Dream
2010
Nhiều nghệ sĩSaturday Night Fever
1977
4
Whitney HoustonWhitney
1987
George MichaelFaith
Paula AbdulForever Your Girl
1988
Janet JacksonJanet Jackson's Rhythm Nation 1814
1989
Mariah CareyMariah Carey
1990
UsherConfessions
2004
Whitney HoustonWhitney Houston19853
MadonnaTrue Blue1986
Mariah CareyDaydream1995
FergieThe Dutchess2006
The Black Eyed PeasThe E.N.D2009
RihannaLOUD2010
Adele212011
Taylor Swift19892014
Justin BieberPurpose2015
The WeekndAfter Hours2020

Nguồn:[129]¤

  • Saturday Night Fever bao gồm những đĩa đơn quán quân từ hai nghệ sĩ khác nhau: "How Deep Is Your Love", "Stayin' Alive" và "Night Fever" bởi the Bee Gees; và "If I Can't Have You" bởi Yvonne Elliman.
  • Teenage Dream: The Complete Confection là một phiên bản tái phát hành của album Teenage Dream của Katy Perry, và bao gồm thêm một đĩa đơn quán quân khác, "Part Of Me", nâng tổng số cuối cùng của cô thành 6. Tuy nhiên, thành tích này không được tính vì những đĩa đơn từ phiên bản tái phát hành của một album và không phải từ bản gốc đều không được tính.[130]

Nhiều đĩa đơn lọt vào top 10 nhất từ một album

Nghệ sĩAlbumNămSố lượng
đĩa đơn
Michael JacksonThriller
1982
7
Bruce SpringsteenBorn in the U.S.A.
1984
Janet JacksonJanet Jackson's Rhythm Nation 1814
1989
DrakeScorpion
2018
Michael JacksonBad
1987
6
George MichaelFaith
Janet JacksonJanet.
1993
Katy Perry ††Teenage Dream
2010
Lionel RichieCan't Slow Down
1983
5
Janet JacksonControl
1986
GenesisInvisible Touch
MadonnaTrue Blue
Huey Lewis and the NewsFore!
Whitney HoustonWhitney
1987
Paula AbdulForever Your Girl
1988
Bobby BrownDon't Be Cruel
New Kids on the BlockHangin' Tough
Bon JoviNew Jersey
Milli VanilliGirl You Know It's True
1989
Nhiều nghệ sĩ †Waiting to Exhale
1995
FergieThe Dutchess
2006
The Black Eyed PeasThe E.N.D.
2009
Taylor Swift1989
2014

Nguồn:[131]

Waiting to Exhale bao gồm những đĩa đơn top 10 của 5 nghệ sĩ khác nhau: "Exhale (Shoop Shoop)" và "Count on Me" bởi Whitney Houston (bài hát sau là bản song ca với CeCe Winans), "Not Gon' Cry" bởi Mary J. Blige, "Sittin' Up in My Room" bởi Brandy, and "Let It Flow" bởi Toni Braxton.

†† Teenage Dream: The Complete Confection là một phiên bản tái phát hành của album Teenage Dream của Katy Perry, và bao gồm thêm hai đĩa đơn khác lọt vào top 10, nâng tổng số cuối cùng của cô thành 8. Tuy nhiên, thành tích này không được tính vì những đĩa đơn từ phiên bản tái phát hành của một album và không phải từ bản gốc đều không được tính.[130]

Thành tựu của album khác

Xem thêm

Tham khảo

Nguồn