Kherson (tỉnh)

Tỉnh Kherson (tiếng Ukraina: Херсо́нська о́бласть, chuyển tự Khersónsʹka óblastʹ, IPA: [xerˈsɔnʲsʲkɐ ˈɔbɫɐsʲtʲ]), là một tỉnh (oblast) tại miền nam của Ukraina. Trung tâm hành chính là thành phố Kherson, nằm trên bờ tây của sông Dnepr (Dnipro). Diện tích của tỉnh là 28.461 km2 (4,71% lãnh thổ Ukraina) và dân số là 1.016.707 (ước tính 2021)[2] Tỉnh được mệnh danh là 'vựa trái cây' của đất nước do nông sản của tỉnh được bán đi khắp nơi.

Tỉnh Kherson
Херсонська область
—  Tỉnh của Ukraina  —
Khersonska oblast[1]
Tòa nhà chính quyền tỉnh Kherson
Tòa nhà chính quyền tỉnh Kherson
Hiệu kỳ tỉnh Kherson
Hiệu kỳ
Huy hiệu tỉnh Kherson
Huy hiệu
Tên hiệu: Херсонщина (Khersonshchyna)
Tỉnh Kherson trên bản đồ Thế giới
Tỉnh Kherson
Tỉnh Kherson
Quốc gia Ukraine
Thủ phủKherson (pháp lý)
Chính quyền
 • Hội đồng tỉnh64 ghế
Diện tích
 • Tổng cộng28.461 km2 (10,989 mi2)
Dân số (2021)[2]
 • Tổng cộng1,016,707
 • Thứ hạngHạng 22
 • Mật độ36/km2 (93/mi2)
Múi giờUTC+3(MSK)
Mã ISO 3166UA-65
Biển số xeВT
Số huyện5
Số thành phố (tổng)9
• Thành phô quan trọng khu vực3
Khu định cư kiểu đô thị30
Làng658
FIPS 10-4UP08
Trang webkhoda.gov.ua

Tỉnh Kherson nằm trong Vùng đất thấp biển Đen. Về phía nam, tỉnh Kherson giáp với bán đảo Krym, biển Đenbiển Azov. Tỉnh có cảng hàng không, cảng sông và cảng biển. Khoảng cách từ Kherson đến Kyiv là 605 km theo đường bộ.

Sau khi Nga tấn công Ukraina năm 2022, đến cuối tháng 2 phần lớn tỉnh Kherson bị quân Nga chiếm đóng. Đến tháng 9 cùng năm, Nga tổ chức trưng cầu dân ý và sáp nhập tỉnh Kherson.

Lịch sử

Trong thiên niên kỷ III-II TCN, hầu hết vùng thảo nguyên trong khu vực do các bộ lạc du mục chiếm giữ. Vào thế kỷ IX-I khu vực này bắt đầu có dân cư đông đúc hơn rất nhiều. Vào thế kỷ VI-III TCN, người Cimmeria bị đánh đuổi và một phần bị khuất phục trước bộ lạc du mục mới là người Scythia, nhóm này thành lập nhà nước của riêng họ.

Sau đó, vào thế kỷ thứ 9, với sự xuất hiện của nhà nước Kievan Rus', sông Dnepr trở thành một phần của tuyến mậu dịch giữa người Varangia và người Hy Lạp. Tuyến đường biển Đen được khai thông. Với nền tảng của chính thể Sich Zaporozhia, vùng hạ du sông Dnepr bắt đầu có người Cossack sinh sống, họ bảo vệ khu vực trước người Thổ-Tatar.

Ngày 13 tháng 3 năm 1944, Hồng quân Liên Xô giải phóng thành phố Kherson khỏi Đức Quốc Xã trong chiến dịch tấn công Bereznegovatoye–Snigirevka. Ngày 30 tháng 3 năm 1944, theo Nghị định của Đoàn Chủ tịch Xô Viết Tối cao Liên Xô tỉnh Kherson đã được thành lập. Tỉnh này bao gồm thành phố Kherson và một số huyện tách ra từ tỉnh Mykolaiv, cũng như một số huyện tách ra từ tỉnh Zaporizhzhia của Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Ukraina.

Trong trưng cầu dân ý độc lập Ukraina năm 1991, 90,13% số phiếu tại tỉnh Kherson ủng hộ Tuyên ngôn độc lập Ukraina.[3] Một khảo sát của Viện Xã hội học Quốc tế Kyiv vào tháng 12 năm 2014 cho biết 90,9% cư dân trong tỉnh phản đối tỉnh của họ gia nhập Nga.[3]

Sau khi Nga bắt đầu xâm chiếm vào ngày 24 tháng 2, thành phố Kherson và hầu hết địa bản tỉnh bị quân Nga chiếm đóng, người Nga cho thành lập chính quyền quân sự-dân sự tỉnh Kherson.[4]

Ngày 23-27 tháng 9 năm 2022, Nga tổ chức trưng cầu dân ý tại các lãnh thổ mà họ chiếm đóng tại Ukraina, bao gồm tỉnh Kherson, về "độc lập và sau đó tham gia Liên bang Nga". Đến ngày 29, Nga công nhận tỉnh Kherson là một nhà nước độc lập.[5] Đến ngày 30, Tổng thống Nga Vladimir Putin tuyên bố sáp nhập tỉnh Kherson và ba tỉnh khác của Ukraina, nhưng bị quốc tế đánh giá rộng rãi là bất hợp pháp.[6]

Địa lý

Tỉnh Kherson giáp tỉnh Dnipropetrovsk về phía bắc, biển Đenbán đảo Krym về phía nam, tỉnh Mykolayiv về phía tây và biển Azovtỉnh Zaporizhia về phía đông. Tỉnh Kherson cách bán đảo Krym qua eo đất Perekop và đầm phá Sivash. Sông Dnepr chảy qua tỉnh và bao gồm hồ chứa nước Kakhovka, sông đổ ra biển tại vùng cửa sông Dnepr-Bug.

Khu vực này nằm trong vùng thảo nguyên của đồng bằng Đông Âu ở vùng hạ lưu của sông Dnepr. Từ tây sang đông, lãnh thổ của tỉnh trải dài 258 km, từ nam lên bắc là gần 180 km. 19 sông chảy trên địa bàn của tỉnh, trong đó lớn nhất là: Dnepr-dài 178 km trong tỉnh, Inhulets-dài 180 km trong tỉnh. Điểm có độ cao lớn nhất trên mực nước biển là 101 m, gần làng Ushkalka, điểm thấp nhất là -0,4 m, trên bờ đầm phá Sivash. Bãi cát Oleshky rộng khoảng 1.600 km2tại tỉnh Kherson là sa mạc lớn nhất ở châu Âu. Phần phía bắc của mũi đất Arabat thuộc tỉnh Kherson, nhưng về mặt địa lý là một phần của bán đảo Krym.

Đất ở phía bắc của tỉnh Kherson chủ yếu là đất chernozem (đất đen) phương nam với lớp đất hoàng thổ bên dưới, chiếm 45% diện tích đất của tỉnh. Ở phía nam, chúng chuyển sang đất màu hạt dẻ và màu hạt dẻ sẫm, đôi khi xen kẽ với đầm lầy mặn. Các bờ biển của biển Đen và biển Azov có điểm đặc trưng là các đầm lầy và đất nhiễm mặn.[7].

Trong số các loại khoáng sản tự nhiên trên địa bàn, có nguyên liệu xi măng, đất sét, đá vôi bùn, đá vôi, muối, than bùn, khí đốt.

Tỉnh Kherson có khí hậu ôn hòa lục địa khô. Nhiệt độ trung bình hàng năm: mùa hè 22,4 °C, mùa đông −2,1 °C. Nhiệt độ tối đa vào mùa hè là +40 °C, nhiệt độ tối thiểu vào mùa đông là −31,5 °C. Thời gian không có sương giá trung bình là 179 ngày mỗi năm. Lượng mưa trung bình hàng năm là từ 300 đến 420 mm. Tỉnh có gió mạnh, đôi khi xảy ra bão bụi ngay cả trong mùa đông .[8]

Hành chính

Chính quyền địa phương tự quản trong tỉnh là hội đồng tỉnh Kherson, quyền hành pháp thuộc về cơ quan hành chính nhà nước tỉnh. Người đứng đầu khu vực là chủ tịch cơ quan hành chính nhà nước tỉnh, do Tổng thống Ukraine bổ nhiệm.

Sau cải cách hành chính năm 2020, tỉnh Kherson có 49 hromada (9 đô thị, 17 khu định cư và 23 làng) và nhóm thành 5 huyện (Beryslav với diện tích 4.764 km² và dân số 99,1 nghìn người; Henichesk với diện tích 6.521,7 km² và dân số 122,4 nghìn người; Kakhovka với diện tích 6.289,7 km² và dân số 224,7 nghìn người; Skadovsk với diện tích 5.248,5 km² và dân số 127 nghìn người; Kherson với diện tích 3.649,9 km² và dân số của 464,4 nghìn người).

Trước cải cách hành chính năm 2020, tỉnh Kherson được chia thành 18 huyện và 3 thành phố trực thuộc là Kherson (thủ phủ), Nova KakhovkaKakhovka. Thành phố Kherson được chia thành 3 huyện đô thị. Thông tin trong bảng theo hiện trạng năm 2015.[9]

Tên gọiTên tiếng UkrainaDiện tích
(km2)
Dân số
2015
Trung tâm
hành chính
Dân số đô thị
KhersonХерсон (місто)423333.737Kherson322.260
Hola PrystanГола Пристань (місто)914.883Hola Prystan14.568
Nova KakhovkaНова Каховкa (місто)22368.205Nova Kakhovka62.128
KakhovkaКаховкa (місто)1636.958Kakhovka36.958
BeryslavБериславський (район)1.72148.025Beryslav16.682
BilozerkaБілозерський (район)1.53466.564Bilozerka9.739
ChaplynkaЧаплинський (район)1.72235.219Chaplynka12.638
HenicheskГенічеський (район)3.00859.991Henichesk33.748
Hola PrystanГолопристанський (район)3.41145.827Hola Prystan14.666
HornostaivkaГорностаївський (район)1.01819.788Hornostaivka6.681
IvanivkaІванівський (район)1.12013.995Ivanivka4.560
KalanchakКаланчацький (район)91621.568Kalanchak11.169
KakhovkaКаховський (район)1.45035.968Kakhovka
NovotroitskeНовотроїцький (район)2.29835.921Novotroitske14.979
NovovorontsovkaНововоронцовський (район)1.00521.442Novovorontsovka6.379
Nyzhni SirohozyНижньосірогозький (район)1.20915.985Nyzhni Sirohozy4.891
OleshkyОлешківський (район)1.75971.888Oleshky36.317
SkadovskСкадовський (район)1.45647.930Skadovsk21.830
Velyka LepetykhaВеликолепетиський (район)1.00016.827Velyka Lepetykha8.326
Velyka OleksandrivkaВеликоолександрівський (район)1.54025.948Velyka Oleksandrivka9.747
Verkhniy RohachykВерхньорогачицький (район)91512.003Verkhniy Rohachyk5.698
VysokopilliaВисокопільський (район)70115.121Vysokopillia6.148

Nhân khẩu

Dân số của tỉnh Kherson tính đến ngày 01 tháng 01 năm 2020 là 1.027.913 người, bao gồm dân số thành thị là 631.317 người, chiếm 61,4%, dân số nông thôn là 396.596 người, chiếm 38,6%.[10]

Tỉnh Kherson là một trong những tỉnh ít dân cư nhất của Ukraina. Mật độ dân số của vùng năm 2013 là 37,9 người/km², bằng một nửa so với mức trung bình của Ukraina.

Dân số thường trú tỉnh Kherson[11]
19261939194119441959197019791989
736.000 743.000 780.800 502.800 824.167 1.029.988 1.163.435 1.236.970
1990199119921993199419951996199719981999
1.244.316 1.252.444 1.262.103 1.271.641 1.270.956 1.262.119 1.250.649 1.238.034 1.227.678 1.215.806
2000200120022003200420052006200720082009
1.202.837 1.187.119 1.172.689 1.159.940 1.148.379 1.136.751 1.125.026 1.115.639 1.106.070 1.097.768
2010201120122013201420152016201720182019
1.091.999 1.086.805 1.081.935 1.076.800 1.071.135 1.066.444 1.060.924 1.054.217 1.045.549 1.036.208
202020212022
1.026.481 1.015.275 1.000.500

Tỷ suất sinh, tử và gia tăng tự nhiên giai đoạn 1950–2020.

Tỷ suất (trên 1000 người)1950[12]1960[12]1970[13]1990[14]2000 [14]2010 [14]2020 [14]
Sinh20,821,416,614,38,511,47,5
Tử6,77,08,511,615,515,116,7
Tăng tự nhiên14,114,48,12,7-7,0-3,7-9,2
Gia tăng dân số tự nhiên tỉnh Kherson năm 1950-2020 [15] 
     Sinh;      Tử
Các đô thị trên 6.500 người (2020)
theo Ủy ban Thống kê Nhà nước [16][17]

(nghìn người)
Kherson 287,0 Tavriisk 10,4
Nova Kakhovka 45,4 Novooleksiivka 10,1
Kakhovka 35,8 Chaplynka 9,6
Oleshky 24,5 Bilozerka 9,5
Henichesk 19,4 Kalanchak 9,2
Skadovsk 17,6 Velyka Lepetykha 8,0
Hola Prystan 14,0 Komyshany 6,8
Antonivka 12,8 Nova Maiachka 6,7
Beryslav 12,3 Velyka Oleksandrivka 6,5
Novotroitske 10,6 Hornostaivka 6,5

Theo điều tra nhân khẩu năm 2001, 87,2% cư dân tỉnh Kherson sinh ra trên lãnh thổ của Ukraina (bao gồm CHXHCNXV Ukraina), 12,7% cư dân sinh ra trên lãnh thổ của các quốc gia khác (trong đó 8,4% sinh ra trên lãnh thổ của Nga), 0,1% dân số không cho biết nơi sinh. 66,9% cư dân sinh ra ở tỉnh Kherson, 20,3% sinh ra ở các tỉnh khác của Ukraina.[18]

Số lượng cụ thể của cư dân tỉnh Kherson sinh ra ở các tỉnh khác nhau của Ukraina trong theo điều tra nhân khẩu năm 2001:

Nơi sinh (tỉnh)Số lượngTỷ lệ
Kherson78503366,9
Mykolaiv236852,0
Vinnytsia174531,5
Khmelnytskyi173721,5
Krym157631,3
Donetsk124171,1
Dnipropetrovsk123711,1
Lviv122331,0
Zaporizhzhia111901,0
Zhytomyr111801,0
Odesa110920,9
Rivne98750,8
Kirovohrad88160,8
Ternopil77310,7
Chernihiv74440,6
Volyn73980,6
Sumy69230,6
Poltava66190,6
Cherkasy62700,5
Ivano-Frankivsk58700,5
Tỉnh Kyiv57930,5
Luhansk56560,5
Kharkiv44660,4
Chernivtsi33860,3
Zakarpattia32480,3
Tp. Kyiv16870,1
Sevastopol11710,1

Dân tộc

Bảng thành phần dân tộc lịch sử của khu vực theo số liệu điều tra nhân khẩu, %[19][20][21]

1959197019892001
Ukraina81,178,375,782,0
Nga15,618,120,214,1
Belarus0,81,01,00,7
Do Thái1,31,00,60,1
Khác1,21,62,53,1

Thành phần dân tộc tỉnh Kherson năm 2001[21]

SốDân tộcSố lượngTỷ lệ
1Ukraina961.58482,00 %
2Nga165.21114,09 %
3Belarus8.1860,70 %
4Tatar5.3530,46 %
5Armenia4.5480,39 %
6Moldova4.1790,36 %
7Thổ Nhĩ Kỳ3.7360,32 %
8Tatar Krym2.0720,18 %
9Digan1.7520,15 %
10Do Thái1.7320,15 %
11Khác14.3361,22 %
Tổng1.172.689100 %

Ngôn ngữ

Ngôn ngữ mẹ đẻ của cư dân tỉnh Kherson theo kết quả điều tra nhân khẩu, %[19][20][22][23]

1959197019892001
Ukraina75,772,567,773,2
Nga22,826,330,424,9
Khác1,51,21,91,8

Ngôn ngữ mẹ đẻ của cư dân các huyện trong tỉnh Kherson theo điều tra nhân khẩu năm 2001, %[23]

UkrainaNgaArmeniaTatar KrymMoldovaDi-gan
Toàn tỉnh73,224,90,30,10,20,1
Kherson56,242,50,20,00,10,1
Kakhovka73,925,30,1-0,10,2
Nova Kakhovka58,840,30,2-0,10,0
Bilozerka87,810,60,3-0,30,1
Beryslav89,99,00,3-0,20,0
Velyka Oleksandrivka94,54,30,2-0,50,0
Velyka Lepetykha90,78,50,2-0,10,2
Verkhniy Rohachyk93,45,70,6-0,1-
Vysokopillia94,34,90,1-0,40,0
Henichesk46,045,00,41,1‒7,0%[24]0,10,1
Hola Prystan86,611,90,6-0,20,1
Hornostaivka94,04,70,1-0,20,0
Ivanivka90,27,10,60,00,40,1
Kalanchak88,89,60,2-0,10,0
Kakhovka88,111,00,1-0,20,3
Nyzhni Sirohozy80,317,50,0-0,40,0
Novovorontsovka95,63,80,1-0,20,0
Novotroitske87,210,70,30,00,20,3
Skadovsk80,617,70,60,00,30,0
Tsiurupynsk РАЙОН82,116,70,4-0,10,1
Chaplynka [25]83,88,90,30,00,40,1

Theo điều tra nhân khẩu toàn quốc Ukraina năm 2001, 93,44% cư dân tỉnh Kherson cho biết thông thạo tiếng Ukraina, và 73,26% cho biết thông thạo tiếng Nga. 96,73% cư dân tỉnh Kherson cho biết họ thông thạo ngôn ngữ của dân tộc mình.

Mức độ thông thạo ngôn ngữ của các dân tộc trong tỉnh Kherson theo điều tra nhân khẩu năm 2001.[26][27]

Dân tộcTiếng dân tộc mìnhTiếng UkrainaTiếng Nga
Người Ukraina98,19%68,74%
Người Nga98,04%72,05%
Người Belarus35,90%75,45%83,14%
Người Tatar78,68%51,34%87,91%
Người Armenia76,54%58,22%80,21%
Người Moldova59,13%80,38%69,32%
Người Thổ Nhĩ Kỳ97,89%62,82%60,49%
Người Tatar Krym38,71%42,28%90,40%
Người Digan66,32%83,33%47,55%
Người Do Thái7,51%81,87%97,00%
Người Ba Lan13,78%91,57%76,06%
Người Đức22,47%71,22%91,85%
Người Azerbaijan59,61%53,83%82,50%
Người Triều Tiên29,69%50,36%92,82%
Người Bulgaria42,69%75,77%90,96%
Người Gruzia62,01%57,77%88,70%

Kinh tế

Tỉnh Kherson có tiềm năng đáng kể để phát triển sản xuất nông nghiệp, diện tích đất nông nghiệp rộng lớn với đất đai màu mỡ (1.968,4 nghìn ha, trong đó có 1.770 nghìn ha đất canh tác) và đón nhận một lượng nhiệt mặt trời hữu hiệu đáng kể. Điều này tạo ra những tiền đề tự nhiên cần thiết để sản xuất ra một khối lượng đáng kể các sản phẩm cây trồng và vật nuôi. Tỉnh Kherson là vùng quan trọng để trồng các loại ngũ cốc chất lượng cao như lúa mì vụ đông, ngô, gạo và hướng dương. Khu vực này có diện tích đáng kể đất được tưới tiêu, cho phép trồng rau, bầu bí và nho.

Tỉnh Kherson sở hữu một ngành công nghiệp chế biến phát triển, giúp ích cho việc chế biến các nông sản được sản xuất trực tiếp trong khu vực, do đó giảm chi phí vận chuyển và ngăn chặn dòng chảy thu nhập sang các khu vực khác.

Tỉnh Kherson có vị trí địa lý thuận lợi, tương đối gần với các thị trường quan trọng của các nước SNGTrung Đông, cho phép tỉnh Kherson xuất khẩu khối lượng nông sản đáng kể. Về tiềm năng, vùng có khả năng trồng hàng năm ít nhất 2 triệu tấn lương thực, 1 triệu tấn rau các loại, 35 nghìn tấn gạo, 100 nghìn tấn quả, 50 nghìn tấn nho và nhiều sản phẩm khác.

Trên địa bàn tỉnh Kherson có các xa lộ M-14, E-58, E-97 và E-105. Có các tuyến đường sắt ở vùng Kherson, chúng thuộc sở hữu của công ty nhà nước "Ukrzaliznytsia" và liên quan đến công ty con Đường sắt Odesa, cũng như nhánh Krym của công ty con Đường sắt Prydniprovska. Các huyết mạch đường thủy nội địa của tỉnh là sông Dnepr và sông Inhulets. Các cảng ven biển Đen là Kherson và Skadovsk. Sân bay Quốc tế Kherson nằm cách xa lộ M-14 trong 3 km thuộc Chernobaevka. Sân bay có đường băng dài 2500 m và tổ hợp nhà ga hàng không hiện đại. Ngoài ra, còn có sân bay Skadovsk nằm ở thành phố Skadovsk.

Tham khảo

Bản mẫu:Tỉnh Kherson