Lương Cường

chính khách, quân nhân người Việt Nam

Lương Cường (tên đầy đủ là Lương Văn Cường)[1] (sinh năm 1957)[2][3][4] là một Đại tướng Quân đội nhân dân Việt Nam, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam. Ông hiện là đại biểu quốc hội Việt Nam khóa XV nhiệm kì 2021-2026, thuộc đoàn đại biểu quốc hội tỉnh Thanh Hóa. Trong Đảng Cộng sản Việt Nam, Ông hiện là Ủy viên Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XIII, Ủy viên Thường vụ Quân ủy Trung ương, Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Quân ủy Trung ương.

Lương Cường
Hình ảnh khi đang còn là Thượng tướng
Chức vụ
Nhiệm kỳ15 tháng 4 năm 2016 – nay
8 năm, 6 ngày
Tiền nhiệmNgô Xuân Lịch
Kế nhiệmđương nhiệm
Vị trí Việt Nam
Phó Chủ nhiệm

Ủy viên Bộ Chính trị khóa XIII
Nhiệm kỳ31 tháng 1 năm 2021 – nay
3 năm, 81 ngày
Tổng Bí thưNguyễn Phú Trọng
Tiền nhiệmNgô Xuân Lịch
Kế nhiệmđương nhiệm
Nhiệm kỳ23 tháng 5 năm 2021 – nay
2 năm, 334 ngày
Chủ tịch Quốc hộiVương Đình Huệ
Kế nhiệmđương nhiệm
Đại diệnThanh Hóa
Nhiệm kỳ2016 – nay
Tiền nhiệmNgô Xuân Lịch
Kế nhiệmđương nhiệm
Phó Chủ nhiệm
Nhiệm kỳ27 tháng 1 năm 2016 – 31 tháng 1 năm 2021
Tổng Bí thưNguyễn Phú Trọng
Nhiệm kỳ2011 – 2016
Chủ nhiệmNgô Xuân Lịch
Tiền nhiệmNguyễn Thành Cung
Kế nhiệmLê Hiền Vân
Nhiệm kỳ19 tháng 1 năm 2011 – nay
13 năm, 93 ngày
Tổng Bí thưNguyễn Phú Trọng
Nhiệm kỳ2007 – 2011
Tiền nhiệmNgô Xuân Lịch
Kế nhiệmNguyễn Thanh Thược
Nhiệm kỳ2003 – 2007
Tiền nhiệmTrần Ngọc Sơn
Kế nhiệmNguyễn Sỹ Thăng
Nhiệm kỳ2002 – 2006
Thông tin chung
Quốc tịch Việt Nam
Sinh15 tháng 8, 1957 (66 tuổi)
Việt Trì, Phú Thọ, Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
Nơi ởHà Nội
Nghề nghiệpChính khách,Quân nhân
Dân tộcKinh
Tôn giáokhông
Đảng chính trị Đảng Cộng sản Việt Nam
Họ hàngLương Quang Cương (em trai)
Học vấnCao cấp lý luận chính trịCử nhân Xây dựng Đảng và chính quyền Nhà nước
Quê quánPhường Dữu Lâu, Việt Trì, Phú Thọ
Binh nghiệp
Thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam
Năm tại ngũ1975 – nay
Cấp bậcĐại tướng
Chỉ huy Quân đội nhân dân Việt Nam
Tham chiếnChiến tranh biên giới Tây Nam

Lương Cường là Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, học vị Cao cấp lý luận chính trị, Cử nhân Xây dựng Đảng và chính quyền nhà nước.

Thân thế

Ông sinh ngày 15 tháng 8 năm 1957, nguyên quán tại phường Dữu Lâu, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.

Binh nghiệp

Năm 1975: ông nhập ngũ rồi tham gia cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc ở biên giới phía Bắc.

Từ tháng 2 năm 1975 đến tháng 4 năm 2003:

- Trợ lý cán bộ, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Hoàng Liên Sơn, Quân khu 2.

- Trợ lý cán bộ, Sư đoàn 355, Quân khu 2.

- Trợ lý, Trưởng Ban nhân sự, Phòng Cán bộ, Cục Chính trị, Quân khu 2.

- Phó Trung đoàn trưởng về Chính trị, Bí thư Đảng ủy Trung đoàn 174, Sư đoàn 316, Quân khu 2.

- Phó Trung đoàn trưởng về Chính trị, Bí thư Đảng ủy Trung đoàn 98, Sư đoàn 316, Quân khu 2.

- Trợ lý Phòng Nhân sự, Phó Trưởng Phòng, Trưởng Phòng Nhân sự, Cục Cán bộ, Tổng cục Chính trị.

- Phó Cục trưởng phụ trách nhân sự, Đảng ủy viên Cục Cán bộ - Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam.

Tháng 5 năm 2003 - tháng 3 năm 2006: Đại tá, Thiếu tướng (02/2006), Phó Tư lệnh Chính trị Quân đoàn 2, Bí thư Đảng ủy Quân đoàn 2.

Tháng 2 - tháng 3 năm 2006: Học viên lớp nghiên cứu cho cán bộ lãnh đạo quản lý cao cấp tại Học viên Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.

Tháng 4 năm 2006 - tháng 12 năm 2007: Thiếu tướng, Bí thư Đảng ủy, Chính ủy Quân đoàn 2.

Tháng 1 năm 2008 - tháng 5 năm 2011: Thiếu tướng, Trung tướng (8/2009) Chính ủy Quân khu 3; Ủy viên Trung ương Đảng khóa XI, Ủy viên Quân ủy Trung ương, Bí thư Đảng ủy Quân khu 3.

Ngày 18 tháng 1 năm 2011, tại Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam XI, ông được bầu làm Ủy viên chính thức Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI nhiệm kì 2011 – 2016.

Tháng 6 năm 2011 - tháng 12 năm 2015: Trung tướng, Thượng tướng (12/2014), Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị phụ trách về công tác xây dựng Đảng, công tác cán bộ và công tác xây dựng Cơ quan Tổng cục Chính trị, Ủy viên Quân ủy Trung ương, Bí thư Đảng ủy Cơ quan Tổng cục Chính trị thay cho Thượng tướng Nguyễn Thành Cung chuyển sang giữ chức Thứ trưởng Bộ Quốc phòng.

Tháng 12 năm 2011 và tháng 11 năm 2013: học bồi dưỡng cán bộ cao cấp tại Trung Quốc.

Ngày 26 tháng 1 năm 2016, tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng, ông được bầu làm Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XII.

Ngày 27 tháng 1 năm 2016, ông được Ban Chấp hành Trung ương khóa XII bầu làm Bí thư Trung ương Đảng khóa XII.

Từ tháng 1 năm 2016 - tháng 4 năm 2016: Thượng tướng, Bí thư Trung ương Đảng, Ủy viên Quân ủy Trung ương, Bí thư Đảng ủy cơ quan Tổng cục Chính trị, Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị.

Ngày 15 tháng 4 năm 2016, Bộ Chính trị phân công Thượng tướng Lương Cường, Bí thư T.Ư Đảng, Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam, giữ chức Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam.

Ngày 30 tháng 8 năm 2018, tại Hà Nội, ông được nhận huy hiệu 40 năm tuổi Đảng.

Ngày 29 tháng 1 năm 2019, Lương Cường được Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Nguyễn Phú Trọng thăng cấp bậc từ Thượng tướng lên Đại tướng cùng với Đại tướng Tô Lâm, Bộ trưởng Bộ Công an.

Đến ngày 30 tháng 1 năm 2021, tại phiên bầu cử Trung ương, ông được bầu làm Ủy viên chính thức Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khoá XIII. Ngày 31, tại phiên họp đầu tiên của Trung ương Đảng khóa XIII, ông được bầu làm Ủy viên Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XIII.

Ngày 23 tháng 5 năm 2021, ông trúng cử được bầu làm đại biểu quốc hội Việt Nam khóa XV nhiệm kì 2021-2026, thuộc đoàn đại biểu quốc hội tỉnh Thanh Hóa được 519.102 phiếu, đạt tỷ lệ 97,72% số phiếu hợp lệ tại đơn vị bầu cử số 2: Gồm thị xã Bỉm Sơn và các huyện: Hà Trung, Nga Sơn, Hậu Lộc, Vĩnh Lộc, Thạch Thành.

Sự nghiệp chính trị

Hoạt động trong Đảng Cộng sản Việt Nam

- Ngày vào Đảng: tháng 8 năm 1978

- Ủy viên Bộ Chính trị khóa XIII

- Ủy viên Trung ương Đảng khóa XI, XII, XIII

- Bí thư Trung ương Đảng khóa XII

Ngày 30 tháng 1 năm 2021, tại phiên bầu cử Trung ương, ông được bầu làm Ủy viên chính thức Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khoá XIII.[5] Ngày 31, tại phiên họp đầu tiên của Trung ương Đảng khóa XIII, ông được bầu làm Ủy viên Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XIII.[6]

Khen thưởng

Huân chương, huy chương Việt Nam

Huân chương, huy chương nước ngoài

Lịch sử thụ phong quân hàm

Năm thụ phong197919811982198519891993199720012006200920142019
Cấp bậcThiếu úyTrung úyThượng úyĐại úyThiếu táTrung táThượng táĐại táThiếu tướngTrung tướngThượng tướngĐại tướng

Chú thích