Lỗ (nước)

chư hầu nhà Chu

Lỗ (Phồn thể: 魯國, giản thể: 鲁国) là một quốc gia chư hầu thời nhà Chu trong thời kỳ Xuân ThuChiến Quốc. Lãnh thổ của nó chủ yếu nằm ở phía nam núi Thái Sơn, ở khu vực trung tâm và miền tây nam của tỉnh Sơn Đông ngày nay cùng một phần các tỉnh An Huy, Hà NamGiang Tô.

Lỗ
1043 TCN–256 TCN
Giản đồ các nước cuối thời Xuân Thu
Giản đồ các nước cuối thời Xuân Thu
Vị thếCông quốc
Thủ đô
Ngôn ngữ thông dụngTiếng Trung cổ đại
Tôn giáo chính
Tín ngưỡng dân gian, thờ cúng tổ tiên
Chính trị
Chính phủQuân chủ, phong kiến
Công 
• –
Hầu rồi công, cha truyền con nối, của gia tộc Cơ
Tướng quốc 
• –
Các tướng quốc khác nhau
Lịch sử 
• Cơ Bá Cầm thành lập trong thời kỳ trị vì của Chu Thành Vương
1043 TCN
• Bị Sở diệt trong thời Chiến Quốc
256 TCN
Kinh tế
Đơn vị tiền tệTiền Trung Quốc
Tiền thân
Kế tục
Nhà Chu
Sở (nước)

Quốc gia này là dòng dõi Cơ Bá Cầm, con trai của Chu Công Cơ Đán, em trai của Chu Vũ vương và là vị hiền nhân nhiếp chính thời Chu Thành vương. Quốc gia này nổi tiếng vì là nơi sinh ra của Khổng Tử.

Nguồn gốc

Được thành lập vào khoảng năm 1043 TCN, những người trị vì của quốc gia này mang họ Cơ (姬) và được phong tước Công. Họ là anh em họ với các vị Thiên tử nhà Chu. Người cai trị mang tước công đầu tiên là Cơ Bá Cầm, con trai của Chu Công Đán, là em trai Chu Vũ vương và là người nhiếp chính trong thời kỳ trị vì của Chu Thành vương. Khi Chu Công dẹp loạn Vũ Canh, đã đem Yểm quốc (奄国) phong cho Bá Cầm, sau đổi thành Lỗ quốc.

Kinh đô của quốc gia này nằm tại Lỗ Sơn (魯山), Yểm Thành (奄城) rồi Khúc Phụ (曲阜).

Lịch sử

Thuộc dòng dõi nhà Chu, lại vì công lao của Chu Công, các vị quân chủ nước Lỗ được Chu Thành vương ban tư cách giao tế Văn vương, dùng lễ nhạc Thiên tử, cũng vì thế khiến nước Lỗ trở thành Chu thất cường phiên (周室强藩), được sự triều cống của các tiểu quốc như nước Tào, nước Tiết, nước Đằng, nước Đặng, một hiện tượng cực kì hiếm có trong các nước chư hầu đương thời.

Thời Chu Tuyên vương, Lỗ Vũ công có hai người con là trưởng đích Công tử Quát và thứ xuất Công tử Huy, do Tuyên vương thích Cơ Huy nên lệnh cho Vũ công lập Cơ Huy làm Thế tử, tức Lỗ Ý công. Sau Cơ Bá Ngự là con trai Công tử Quát bất bình, mưu giết Ý công mà tự lập làm ngôi, nước Lỗ đại loạn. Chu Tuyên vương sai quân lính đàn áp Bá Ngự, lập người con út của Vũ công là Cơ Xứng lên ngôi, tức Lỗ Hiếu công. Sau sự việc này, uy tín của nhà Chu tại các quốc gia chư hầu bị suy sụp trầm trọng.

Con của Lỗ Hiếu công là Lỗ Huệ công, có con trưởng là Tức Cô đến tuổi thành niên. Ban đầu, Huệ công cưới con gái của Tống Vũ công là Trọng Tử (仲子) cho Tức Cô, sau do Trọng Tử quá xinh đẹp mà Huệ công bèn cướp làm tần phi, Trọng Tử sinh cho Huệ công người con út là Công tử Doãn, bèn lập Doãn làm Thế tử và Trọng Tử làm phu nhân. Khi Huệ công qua đời, do Thế tử còn quá nhỏ, Tức Cô được tôn lên ngôi, tức Lỗ Ẩn Công. Đại phu Vũ Phủ (羽父) khuyên Lỗ Ẩn Công giết em của ông là Cơ Doãn, và xin làm Thái Tể. Lỗ Ẩn công không nghe, ông chủ trương sẽ nhường lại ngôi cho em, vì trước đây Cơ Doãn còn nhỏ quá nên ông mới nhận ngôi vua. Vũ Phủ lo sợ bị giết, bèn chạy sang theo Cơ Doãn, gièm pha với Cơ Doãn và đề nghị hãy giết Ẩn Công. Cơ Doãn đồng tình, ra tay sát hại Ẩn công vào năm 712 TCN khi Ẩn công đi tế. Cơ Doãn lên ngôi tức Lỗ Hoàn công.

Vào thời Xuân Thu, ở biên giới phía bắc của quốc gia này là nước Tề và ở phía nam là nước Sở hùng mạnh. Mặc dù cuộc xâm lăng của nước Tề đã bị đánh bại trong trận chiến Trường Thược năm 684 TCN, trong thời gian trị vì của Lỗ Trang công, nhưng quốc gia này đã suy yếu đi nhiều trong thời kỳ kể từ thời điểm đó trở đi.

Quyền lực chính trị tại nước Lỗ sau đó, kể từ thời Lỗ Hi công, bị chia sẻ giữa ba thế lực lãnh chúa hùng mạnh là Quý Tôn (con cháu Cơ Quý Hữu ở đất Phí), Mạnh Tôn (con cháu Cơ Khánh Phủ ở đất Thành) và Thúc Tôn (con cháu Cơ Thúc Nha ở đất Hậu). Do họ đều là con cháu Lỗ Hoàn công, nên còn được gọi là Tam Hoàn.

Cuối cùng, nước Lỗ bị nước Sở tiêu diệt năm 256 TCN.

Nước Lỗ là quê hương của Khổng Tử. Kinh Xuân Thu (春秋經, còn gọi là Lân Kinh 麟經) đã được viết để ghi chép lại lịch sử nước Lỗ từ thời Lỗ Ẩn công. Một công trình lớn khác về lịch sử Trung Quốc là Tả truyện (左傳), được coi là của Tả Khâu Minh (左丘明) cũng đã được viết ra tại nước Lỗ.

Các vị quân chủ


Giản đồ các nước lớn thời Xuân Thu
  Lỗ (鲁)
  Đất do thiên tử nhà Chu cai quản
Thụy hiệuHọ tênSố năm trị vìThời gian
Lỗ Bá CầmCơ Bá Cầm461043 TCN - 998 TCN
Lỗ Khảo côngCơ Tù4997 TCN - 994 TCN
Lỗ Dương côngCơ Hi6993 TCN - 988 TCN
Lỗ U côngCơ Tể14987 TCN - 974 TCN
Lỗ Ngụy côngCơ Hi50973 TCN - 924 TCN
Lỗ Lệ côngCơ Trạc37923 TCN - 887 TCN
Lỗ Hiến côngCơ Cụ32886 TCN - 855 TCN
Lỗ Chân côngCơ Tị29854 TCN - 826 TCN[1]
Lỗ Vũ côngCơ Ngao9825 TCN - 816 TCN
Lỗ Ý côngCơ Huy9815 TCN - 807 TCN
Lỗ Bá NgựCơ Bá Ngự11807 TCN - 796 TCN
Lỗ Hiếu côngCơ Xứng27796 TCN - 768 TCN
Lỗ Huệ côngCơ Phất46768 TCN - 723 TCN
Lỗ Ẩn côngCơ Tức Cô11722 TCN - 712 TCN
Lỗ Hoàn côngCơ Doãn18711 TCN - 694 TCN
Lỗ Trang côngCơ Đồng32693 TCN - 662 TCN
Lỗ Tử BanCơ Ban1662 TCN
Lỗ Mẫn côngCơ Khải2661 TCN - 660 TCN
Lỗ Hi côngCơ Thân33659 TCN - 627 TCN
Lỗ Văn côngCơ Hưng18626 TCN - 609 TCN
Lỗ Tuyên côngCơ Nỗi18608 TCN - 591 TCN
Lỗ Thành côngCơ Hắc Quăng18590 TCN - 573 TCN
Lỗ Tương côngCơ Ngọ31572 TCN - 542 TCN
Lỗ Tử DãCơ Dã3 thángtháng 6 - tháng 9 năm 542 TCN
Lỗ Chiêu côngCơ Trù32542 TCN - 510 TCN
Lỗ Định côngCơ Tống15509 TCN - 495 TCN
Lỗ Ai côngCơ Tương27494 TCN - 468 TCN
Lỗ Điệu côngCơ Ninh31467 TCN - 437 TCN
Lỗ Nguyên côngCơ Gia21436 TCN - 416 TCN
Lỗ Mục côngCơ Hiển33415 TCN - 383 TCN
Lỗ Cung côngCơ Phấn30382 TCN - 353 TCN
Lỗ Khang côngCơ Đồn9352 TCN - 344 TCN
Lỗ Cảnh côngCơ Yển21343 TCN - 323 TCN
Lỗ Bình côngCơ Thúc20322 TCN - 303 TCN
Lỗ Văn côngCơ Cổ23302 TCN - 280 TCN
Lỗ Khoảnh côngCơ Thù24279 TCN - 256 TCN

Xem thêm

Tham khảo

  • Nguyễn Khắc Thuần (2001), Các đời đế vương Trung Hoa, Nhà xuất bản Giáo dục

Ghi chú

Liên kết ngoài