La Liga 2017–18

Mùa giải La Liga 2017–18, còn được biết đến với La Liga Santander của nhà tài trợ,[2] là mùa thứ 87 của Giải bóng đá vô địch quốc gia Tây Ban Nha. Mùa giải bắt đầu vào ngày 18 tháng 8 năm 2017 đến ngày 20 tháng 5 năm 2018.[3] Lịch thi đấu được công bố vào ngày 21 tháng 7 năm 2017.[4]

La Liga
Mùa giải2017-18
Thời gian18 tháng 8 năm 2017 – 20 tháng 5 năm 2018
Số trận đấu199
Số bàn thắng541 (2,72 bàn mỗi trận)
Vua phá lướiLionel Messi
(34 bàn)
Chiến thắng sân
nhà đậm nhất
Girona 6–0 Las Palmas
(13 tháng 1 năm 2018)
Real Madrid 7–1 Deportivo La Coruña
(21 tháng 1 năm 2018)
Chiến thắng sân
khách đậm nhất
Levante 0–5 Atlético Madrid
(25 tháng 11 năm 2017)
Real Betis 0–5 Barcelona
(21 tháng 1 năm 2018)
Trận có nhiều bàn thắng nhấtReal Betis 3–6 Valencia
(15 tháng 10 năm 2017)
Chuỗi thắng dài nhất8 trận[1]
Valencia
Chuỗi bất bại dài nhất20 trận[1]
Barcelona
Chuỗi không
thắng dài nhất
9 trận[1]
Las Palmas
Chuỗi thua dài nhất8 trận[1]
Las Palmas
Trận có nhiều khán giả nhất80,737
Real Madrid 0–3 Barcelona
(23 tháng 12 năm 2017)[1]
Trận có ít khán giả nhất4,341
Eibar 5–0 Real Betis
(20 tháng 11 năm 2017)[1][note 1]
Tổng số khán giả5,588,807[1]
Số khán giả trung bình28,226[1]
Thống kê tính đến 22 tháng 1 năm 2018.

Các đội tham dự

Lên và xuống hạng (trước mùa giải)

Tổng cộng 20 đội sẽ tranh tài với nhau, trong đó có 17 đội đã tham gia mùa giải trước, và 3 đội thăng hạng lên từ Segunda División 2016-17. Hai đội đứng đầu từ Segunda División, và đội giành chiến thắng trong trận play-offs.

Levante UD là đội bóng đầu tiên lên hạng từ Segunda División, sau một năm xuống hạng từ La Liga, vào ngày 29 tháng 4 năm 2017 sau chiến thắng 1-0 trước Oviedo.[5] Girona lên hạng với á quân sau trận hòa 0-0 trước Zaragoza vào ngày 4 tháng 6 năm 2017, đây là lần đầu tiên họ được lên hạng.[6] Họ là đội thứ 62 được tham dự giải đấu cao nhất Tây Ban Nha. Getafe là đội bóng cuối cùng được lên hạng sau chiến thắng trước HuescaTenerife ở trận play-offs, một năm sau khi họ xuống hạng.[7]

Ba câu lạc bộ lên hạng sẽ thay Sporting Gijón, OsasunaGranada khi họ xuống hạng vào cuối mùa giải trước.

Sân vận động và địa điểm

Vị trí các đội dự La Liga 2017-18 (Quần đảo Canary)

Atlético Madrid sẽ được thi đấu tại sân vận động mới của họ, Wanda Metropolitano, thay thế cho sân cũ, Sân vận động Vicente Calderón, nơi họ thi đấu kể từ khi mở của vào năm 1967.

Deportivo La Coruña đã ký hợp đồng với một nhà tài trợ Abanca để đổi tên sân vận động của họ là Abanca-Riazor.[8]

Sau khi lên hạng La Liga, Girona tăng sức chứa sân Estadi Montilivi lên 13,450 chỗ ngồi.[9]

Đội bóngĐịa điểmSân vận độngSức chứa
AlavésVitoria-GasteizMendizorrotza&000000000001984000000019.840[10]
Athletic BilbaoBilbaoSan Mamés&000000000005328900000053.289[11]
Atlético MadridMadridWanda Metropolitano&000000000006770300000067.703[12]
BarcelonaBarcelonaCamp Nou&000000000009935400000099.354[13]
Celta VigoVigoBalaídos&000000000002900000000029.000[14]
Deportivo La CoruñaA CoruñaAbanca-Riazor&000000000003291200000032.912[15]
EibarEibarIpurua&00000000000070830000007.083[16]
EspanyolCornellà de LlobregatSân vận động RCDE&000000000004050000000040.500[17]
GetafeGetafeColiseum Alfonso Pérez&000000000001700000000017.000[18]
GironaGironaMontilivi&000000000001345000000013.450[9]
Las PalmasLas PalmasGran Canaria&000000000003240000000032.400[19]
LeganésLeganésButarque&000000000001145400000011.454[20]
LevanteValenciaCiutat de València&000000000002635400000026.354[21]
MálagaMálagaLa Rosaleda&000000000003004400000030.044[22]
Real BetisSevilleBenito Villamarín&000000000006072000000060.720[23]
Real MadridMadridSantiago Bernabéu&000000000008104400000081.044[24]
Real SociedadSan SebastiánAnoeta&000000000003200000000032.000[25]
SevillaSevilleRamón Sánchez Pizjuán&000000000004271400000042.714[26]
ValenciaValenciaMestalla&000000000004950000000049.500[27]
VillarrealVillarrealSân vận động La Cerámica&000000000002489000000024.890[28]

Huấn luyện viên và nhà tài trợ

Đội bóngHuấn luyện viênĐội trưởngNhà sản xuất áo đấuNhà sản xuất áo đấu
Alavés Abelardo Fernández Manu GarcíaKelmeLEA, Álava,1 Qubo,2 Euskaltel3
Athletic Bilbao José Ángel Ziganda Markel SusaetaNew BalanceKutxabank
Atlético Madrid Diego Simeone GabiNikePlus500
Barcelona Ernesto Valverde Andrés IniestaNikeRakuten, UNICEF,1 Beko2
Celta Vigo Juan Carlos Unzué Hugo MalloAdidasEstrella Galicia 0,0, Luckia,1 Abanca3
Deportivo La Coruña Cristóbal Parralo Pedro MosqueraMacronEstrella Galicia 0,0, Abanca,1 Luckia2
Eibar José Luis Mendilibar Dani GarcíaPumaAVIA, Wiko1
Espanyol Quique Sánchez Flores Javi LópezJomaRastar Group, InnJoo,13 Riviera Maya23
Getafe José Bordalás Mehdi LacenJomaTecnocasa Group, Granitos Buenavista3
Girona Pablo Machín Eloi AmagatUmbroCosta Brava2
Las Palmas Paco Jémez David GarcíaAcerbisGran Canaria, Grupo DISA,1 Kalise Menorquina,2 beCordial Sports3, Binter Canarias3
Leganés Asier Garitano Martín MantovaniJomaGoldenPark,1 Sambil Outlet Madrid2
Levante Juan Muñiz Pedro LópezMacronValència,1 Baleària1
Málaga José González RecioNikeMarathonbet, Benahavís,1 BeSoccer2
Real Betis Quique Setién JoaquínAdidasGreenearth, Wiko,1 Reale Seguros2
Real Madrid Zinedine Zidane Sergio RamosAdidasEmirates
Real Sociedad Eusebio Sacristán Xabi PrietoAdidasKutxabank,1 Reale Seguros2
Sevilla Vincenzo Montella Nicolás ParejaNew BalancePlayWSOP.com
Valencia Marcelino Daniel ParejoAdidasBLU, beIN Sports,1 Sesderma,2 Alfa Romeo3
Villarreal Javier Calleja BrunoJomaPamesa Cerámica
1. ^ On the back of shirt.
2. ^ On the sleeves.
3. ^ On the shorts.

Các đội thay đổi huấn luyện viên

Đội bóngHuấn luyện viên cũLý do
kết thúc
Thời gian kết thúcVị trí trên bảng xếp hạngHuấn luyện viên mớiNgày
tiếp nhận
Athletic Bilbao Ernesto ValverdeGiải nghệ23 tháng 5 năm 2017[29]Trước mùa giải José Ángel Zigandangày 24 tháng 5 năm 2017[30]
Barcelona Luis EnriqueKết thúc hợp đồng29 tháng 5 năm 2017 Ernesto Valverdengày 29 tháng 5 năm 2017[31]
Las Palmas Quique Setién30 tháng 6 năm 2017 Manolo Márquez3 tháng 7 năm 2017[32]
Valencia VoroEnd of interim spell21 tháng 5 năm 2017 Marcelino11 tháng 5 năm 2017[33]
Real Betis Alexis Trujillo26 tháng 5 năm 2017 Quique Setiénngày 26 tháng 5 năm 2017[34]
Celta Vigo Eduardo BerizzoKết thúc hợp đồng30 tháng 6 năm 2017[35] Juan Carlos Unzué28 tháng 5 năm 2017[36]
Sevilla Jorge SampaoliBổ nhiệm bởi Argentina20 tháng 5 năm 2017[37] Eduardo Berizzo1 tháng 6 năm 2017[38]
Alavés Mauricio PellegrinoGiải nghệ29 tháng 5 năm 2017[39] Luis Zubeldía17 tháng 6 năm 2017[40]
Alavés Luis ZubeldíaSa thải17 tháng 9 năm 2017[41]20 Gianni De Biasi22 tháng 9 năm 2017[42]
Villarreal Fran Escribá25 tháng 9 năm 2017[43]14 Javier Calleja25 tháng 9 năm 2017
Las Palmas Manolo MárquezGiải nghệngày 26 tháng 9 năm 2017[44]15 Pako Ayestarán27 tháng 9 năm 2017
Deportivo La Coruña Pepe MelSa thải24 tháng 10 năm 2017[45]17 Cristóbal Parralo24 tháng 10 năm 2017[45]
Alavés Gianni De Biasi27 tháng 11 năm 2017[46]20 Abelardo Fernández1 tháng 12 năm 2017
Las Palmas Pako Ayestarán30 tháng 11 năm 201719 Paco Jémez21 tháng 12 năm 2017
Sevilla Eduardo Berizzo22 tháng 12 năm 20175 Vincenzo Montella28 tháng 12 năm 2017
Málaga Míchel13 tháng 1 năm 2018[47]19 José González13 tháng 1 năm 2018[48]

Kết quả

Bảng xếp hạng mùa giải

VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dự
hoặc xuống hạng
1Barcelona (C)3828919929+7093Lọt vào vòng bảng Champions League
2Atlético Madrid38231055822+3679
3Real Madrid38221069444+5076
4Valencia3822796538+2773
5Villarreal38187135750+761Lọt vào vòng bảng Europa League[a]
6Real Betis38186146061−160
7Sevilla38177144958−958Lọt vào vòng loại thứ hai Europa League[a]
8Getafe381510134233+955
9Eibar38149154450−651[b]
10Girona38149155059−951[b]
11Espanyol381213133642−649[c]
12Real Sociedad38147176659+749[c]
13Celta Vigo381310155960−149[c]
14Alavés38152214050−1047
15Levante381113144458−1446
16Athletic Bilbao381013154149−843[d]
17Leganés38127193451−1743[d]
18Deportivo La Coruña (R)38611213876−3829Xuống hạng chơi ở Segunda División
19Las Palmas (R)3857262474−5022
20Málaga (R)3855282461−3720
Nguồn: La Liga, Soccerway
Quy tắc xếp hạng: 1) Điểm; 2) Điểm đối đầu; 3) Hiệu số bàn thắng đối đầu; 4) Hiệu số bàn thắng; 5) Tổng số bàn thắng; 6) Điểm Fair-play (Lưu ý: Chỉ số đối đầu chỉ được dùng sau khi tất cả trận đấu giữa các đội được đề cập đến đã được diễn ra)[49]
(C) Vô địch; (R) Xuống hạng
Ghi chú:

Vị trí theo vòng

Đội \ Vòng1234567891011121314151617181920212223242526272829303132333435363738
Barcelona22111111111111111111111111111111111111
Atlético Madrid84653244444433322222222222222222222222
Real Madrid15748653333344444444444333333343333333
Valencia78994432222222233333333444444434444444
Villarreal181913791498665666666655555656665566666655
Real Betis191215127569788981112814107111310810791088655555566
Sevilla119322325856555555566666565556777778777
Getafe13141014141012141411121012871081199911119111011119111110997888
Eibar411161313161816171717171513139778887779789111010121212121099
Girona96111515171617151310111012971013101010910810877788888991110
Espanyol1013181616121413131013141315161615151414141515161513151314131516161615151411
Real Sociedad3123688799777910119121515151414121415121415151311111110111012
Celta Vigo141612171713111010141113910111311141177891181191010999101011121313
Alavés1518202019201919192018192019181817181716171616151614161616161615151313131214
Levante6788591012121214121414151516161617161717171717171717171717171717161515
Athletic Bilbao1210461011131111151515161614141281212121313141212141213121213131414141616
Leganés535101177657981178121391313111212131316131512141414141516171717
Deportivo La Coruña2015171818181515161616161717171718171818181819191919191919191818181818181818
Las Palmas1620141112151718181819201918202020202019191918181818181818181919191919191919
Málaga1717191920192020201920181820191919191920202020202020202020202020202020202020

Nguồn: BDFutbol

Đội dẫn đầu và Vòng bảng UEFA Champions League 2018-19
Vòng bảng UEFA Champions League 2018-19
Vòng bảng UEFA Europa League 2018-19
Vòng loại thứ hai UEFA Europa League 2018-19
Xuống hạng Segunda División 2018-19

Kết quả

Nhà \ KháchALAATHATMBARCELDEPEIBESPGETGIRLPALEGLEVMGABETRMARSOSEVVALVIL
Alavés0–21–21–02–02–21–01–20–21–01–20–3
Athletic Bilbao2–01–20–20–02–00–00–01–01–1
Atlético Madrid1–01–12–01–11–00–02–12–01–1
Barcelona2–24–06–15–03–03–02–02–0a2–1
Celta Vigo1–03–10–1a1–13–31–02–22–30–1
Deportivo La Coruña1–02–20–11–32–11–21–00–32–41–2
Eibar0–10–10–40–03–14–11–02–21–15–02–1
Espanyol1–11–0a2–14–11–00–10–10–01–00–30–2
Getafe4–12–21–20–02–01–01–22–10–11–04–0
Girona2–32–20–31–06–01–02–11–10–11–2
Las Palmas1–01–52–51–31–22–20–20–21–02–1
Leganés1–01–00–00–31–20–01–03–1
Levante0–21–20–50–12–21–11–20–03–01–11–0
Málaga3–32–13–20–10–11–30–20–00–2
Real Betis2–00–20–10–52–12–12–22–23–24–0a3–6
Real Madridaa0–37–13–02–03–01–13–20–15–02–20–1
Real Sociedada2–41–23–11–12–20–24–41–33–12–33–0
Sevilla2–12–03–01–11–02–10–02–03–5
Valencia3–20–01–12–12–11–03–0a5–04–00–1
Villarreal0–21–13–00–04–02–12–03–12–3
Cập nhật đến (các) trận đấu được diễn ra vào 22 tháng 1 năm 2018. Nguồn: [cần dẫn nguồn]
Màu sắc: Xanh = đội nhà thắng; Vàng = hòa; Đỏ = đội khách thắng.
Đối với các trận đấu sắp diễn ra, chữ "a" cho biết có một bài viết về sự cạnh tranh giữa hai đội tham dự.

Thống kê mùa giải

Vua phá lưới

Tính đến 21 tháng 1 năm 2018[50]
Xếp hạngCầu thủCâu lạc bộBàn thắng
1 Lionel MessiBarcelona19
2 Luis SuárezBarcelona15
3 Iago AspasCelta Vigo12
4 Cristhian StuaniGirona10
Simone ZazaValencia
6 Cédric BakambuVillarreal9
Maxi GómezCelta Vigo
Willian JoséReal Sociedad
RodrigoValencia
10 GerardEspanyol8
PaulinhoBarcelona
PortuGirona

Kiến tạo nhiều nhất

Tính đến 21 tháng 1 năm 2018[51]
RankPlayerClubAssists
1 Lionel MessiBarcelona9
Pione SistoCelta Vigo
3 Jordi AlbaBarcelona6
Pablo FornalsVillarreal
Andrés GuardadoReal Betis
Gonçalo GuedesValencia
Sergi RobertoBarcelona
Daniel WassCelta Vigo
9 José ÁngelEibar5
Antoine GriezmannAtlético Madrid
Xabi PrietoReal Sociedad

Zamora Trophy

The Zamora Trophy is awarded by newspaper Marca to the goalkeeper with the lowest goals-to-games ratio. A goalkeeper had to have played at least 28 games of 60 or more minutes to be eligible for the trophy.[52][53]

Tính đến 21 tháng 1 năm 2018[54]
RankNameClubGoals
Against
MatchesAverage
1 Jan OblakAtlético Madrid9200.45
Marc-André ter StegenBarcelona
3 Fernando PachecoAlavés29201.45
4 Gerónimo RulliReal Sociedad36201.80
5 Antonio AdánBetis41202.05

Hat-tricks

Cầu thủCâu lạc bộĐối thủKết quảNgàyVòng
Lionel MessiBarcelonaEspanyol5–0 (H)ngày 9 tháng 9 năm 20173
Simone ZazaValenciaMálaga5–0 (H)ngày 19 tháng 9 năm 20175
Lionel Messi4BarcelonaEibar6–1 (H)ngày 19 tháng 9 năm 20175
Cédric BakambuVillarrealEibar3–0 (H)ngày 1 tháng 10 năm 20177
Iago AspasCelta VigoLas Palmas5–2 (A)ngày 16 tháng 10 năm 20178
Ibai GómezAlavésGirona3–2 (A)ngày 4 tháng 12 năm 201714
Michael OlungaGironaLas Palmas6–0 (H)ngày 13 tháng 1 năm 201819
Chú thích

4 Cầu thủ ghi 4 bàn; (H) – Nhà; (A) – Khách

Bàn thắng

  • Bàn thắng đấu tiên mùa giải:
    Gabriel (Leganés) trước Alavés (18 tháng 8 năm 2017)[55]

Kỷ luật

Tính đến 21 tháng 1 năm 2018[56][57][58][59]
  • Thẻ vàng nhiều nhất (câu lạc bộ): 70
    • Getafe
  • Thẻ vàng ít nhất (câu lạc bộ): 33
    • Barcelona
  • Thẻ vàng nhiều nhất (cầu thủ): 10
    • Daniel Parejo (Valencia)
    • Recio (Málaga)
  • Thẻ đỏ nhiều nhất (câu lạc bộ): 4
    • Real Madrid
    • Valencia
  • Thẻ đỏ ít nhất (câu lạc bộ): 0
    • Athletic Bilbao
    • Barcelona
    • Deportivo La Coruña
    • Girona
  • Thẻ đỏ nhiều nhất (cầu thủ): 2

Số khán giả trung bình

Trận đấu sau khi đóng của không được tính.

VTĐộiTổng sốCaoThấpTrung bìnhThay đổi
1Real Madrid686.33080.73761.73968.633+0,9%
2Barcelona484.05672.85749.69360.507−21,5%3
3Atlético Madrid525.68766.59147.10658.410+30,8%2
4Real Betis505.40353.42639.63145.946+40,0%
5Athletic Bilbao373.88845.76136.72841.543+1,0%
6Valencia393.25447.79427.93039.325+15,8%
7Sevilla298.44940.38525.93433.161+1,0%
8Deportivo214.29627.87717.58821.430−4,2%
9Málaga190.51424.87812.35721.168−4,4%
10Real Sociedad218.88324.67516.83419.898−7,1%
11Espanyol198.04124.83611.65918.004−10,3%
12Villarreal158.84621.08715.44117.650+1,6%
13Las Palmas176.17026.16311.98717.617−13,6%
14Levante173.36521.77012.94217.337+43,1%1
15Celta Vigo147.37420.89510.84016.375−0,5%
16Alavés158.70719.84012.59415.871+4,6%
17Getafe122.47715.3508.90811.132+55,7%1
18Girona104.87313.3057.31610.487+91,3%1
19Leganés78.65911.4546.6719.832+5,5%
20Eibar56.3596.1724.3415.124−3,5%
Tổng số khán giả cả giải5.348.74280.7374.34127.151−1,8%

Cập nhật lần cuối vào ngày ngày 22 tháng 1 năm 2018
Nguồn: World Football
Ghi chú:
1: Team played last season in Segunda División.
2: Atlético Madrid played the previous season at Vicente Calderón Stadium.
3: Barcelona played its match against Las Palmas behind closed doors.

Giải thưởng LFP

Theo tháng

ThángHuấn luyện viên của thángCầu thủ của thángRef
Huấn luyện viênCâu lạc bộCầu thủCâu lạc bộ
Tháng 9 Simone ZazaValencia[60]
Tháng 10 Cédric BakambuVillarreal[61]
Tháng 11 Iago AspasCelta Vigo[62]
Tháng 12 Luis SuárezBarcelona[63]

Số đội theo Vùng hành chính

Vùng hành chínhSố độiĐội
1  Basque Country4Alavés, Athletic Bilbao, EibarReal Sociedad
 Community of MadridAtlético Madrid, Getafe, LeganésReal Madrid
3  Catalonia3Barcelona, EspanyolGirona
 AndalusiaMálaga, Real BetisSevilla
 Valencian CommunityLevante, ValenciaVillarreal
6  Galicia2Celta VigoDeportivo La Coruña
7  Canary Islands1Las Palmas

Chú thích

Tham khảo

Liên kết ngoài