La Liga 2018–19

Mùa giải La Liga 2018–19, còn được biết đến với cái tên La Liga Santander vì lí do tài trợ,[2] là mùa giải thứ 88 kể từ khi giải được thành lập. Mùa giải bắt đầu vào ngày 17 tháng 8 năm 2018 và kết thúc vào ngày 26 tháng 5 năm 2019.[3] Lịch thi đấu cho mùa giải 2018–19 được công bố vào ngày 24 tháng 7 năm 2018.[4] Đây là mùa giải đầu tiên La Liga sử dụng công nghệ VAR.[5]

La Liga
Mùa giải2018–19
Thời gian17 tháng 8 năm 2018 – 19 tháng 5 năm 2019
Vô địchBarcelona
Danh hiệu thứ 26
Xuống hạngGirona
Huesca
Rayo Vallecano
Champions LeagueBarcelona
Atlético Madrid
Real Madrid
Valencia
Europa LeagueGetafe
Sevilla
Espanyol
Số trận đấu380
Số bàn thắng983 (2,59 bàn mỗi trận)
Vua phá lướiLionel Messi
(36 bàn)
Thủ môn xuất sắc nhấtJan Oblak
(0,73 bàn/trận)
Chiến thắng sân
nhà đậm nhất
Barcelona 8–2 Huesca
(2 tháng 9 năm 2018)
Chiến thắng sân
khách đậm nhất
Levante 0–5 Barcelona
(16 tháng 12 năm 2018)
Trận có nhiều bàn thắng nhấtBarcelona 8–2 Huesca
(2 tháng 9 năm 2018)
Chuỗi thắng dài nhất8 trận[1]
Barcelona
Chuỗi bất bại dài nhất23 trận[1]
Barcelona
Chuỗi không
thắng dài nhất
16 trận[1]
Huesca
Chuỗi thua dài nhất7 trận[1]
Rayo Vallecano
Trận có nhiều khán giả nhất93.265
Barcelona 5–1 Real Madrid
(28 tháng 10 năm 2018)
[1]
Trận có ít khán giả nhất3.652
Eibar 3–0 Espanyol
(21 tháng 1 năm 2019)
[1]
Số khán giả10.234.693 (26.933 khán giả mỗi trận)

Barcelona là đương kim vô địch. Họ đã trở thành nhà vô địch giải đấu mùa thứ hai liên tiếp vào ngày 28 tháng 4, sau khi đánh bại Levante 1–0 khi giải chỉ còn 3 vòng đấu.[6]

Các đội bóng

Thăng hạng và xuống hạng (trước mùa giải)

Tổng cộng có 20 đội tranh tài ở giải đấu này, bao gồm 17 đội ở mùa giải 2017–18 và 3 đội thăng hạng từ Segunda División 2017–18. Huesca, Rayo VallecanoValladolid tham dự với tư cách các câu lạc bộ thăng hạng từ Segunda División 2017–18. Họ thay thế Málaga, Las PalmasDeportivo La Coruña, các đội bóng xuống chơi ở Segunda División 2018–19.

Sân vận động và địa điểm

Địa điểm của các đội bóng Madrid tham dự La Liga 2018–19
ĐộiĐịa điểmSân vận độngSức chứa
AlavésVitoria-GasteizMendizorrotza&000000000001984000000019.840[7]
Athletic BilbaoBilbaoSan Mamés&000000000005300000000053.000[8]
Atlético MadridMadridWanda Metropolitano&000000000006800000000068.000[9]
BarcelonaBarcelonaCamp Nou&000000000009935400000099.354[10]
Celta VigoVigoAbanca-Balaídos&000000000002900000000029.000[11]
EibarEibarIpurua&00000000000070830000007.083[12]
EspanyolBarcelonaRCDE Stadium&000000000004000000000040.000[13]
GetafeGetafeColiseum Alfonso Pérez&000000000001700000000017.000[14]
GironaGironaMontilivi&000000000001350000000013.500[15]
HuescaHuescaEl Alcoraz&00000000000076380000007.638[16]
LeganésLeganésButarque&000000000001245000000012.450[17]
LevanteValenciaCiutat de València&000000000002635400000026.354[18]
Rayo VallecanoMadridVallecas&000000000001470800000014.708[19]
Real BetisSevilleBenito Villamarín&000000000006072100000060.721[20]
Real MadridMadridSantiago Bernabéu&000000000008104400000081.044[21]
Real SociedadSan SebastiánAnoeta&000000000003200000000032.000[22]
SevillaSevilleRamón Sánchez Pizjuán&000000000004271400000042.714[23]
ValenciaValenciaMestalla&000000000004950000000049.500[24]
ValladolidValladolidJosé Zorrilla&000000000002651200000026.512[25]
VillarrealVillarrealSân vận động La Cerámica&000000000002350000000023.500[26]

Các trận đấu bên ngoài Tây Ban Nha

Vào ngày 16 tháng 8 năm 2018, La Liga đã kí kết bản hợp đồng 15 năm với Relevent Sports (chủ sở hữu của International Champions Cup) để tổ chức một trận đấu mỗi mùa ở Hoa Kỳ. Đây sẽ đánh đấu lần đầu tiên một trận đấu chính thức ở giải La Liga diễn ra tại đó.[27][28] Trận đấu giữa GironaBarcelona, được diễn ra vào ngày 27 tháng 1 năm 2019, được lựa chọn để tổ chức ở Miami, nhưng nó cần sự chấp thuận của Liên đoàn bóng đá Hoàng gia Tây Ban Nha.[29] Vào ngày 21 tháng 9 năm 2018, Liên đoàn bóng đá Hoàng gia Tây Ban Nha từ chối sự chấp thuận về trận đấu được diễn ra ở Miami.[30] Vào ngày 26 tháng 10 năm 2018, sau yêu cầu chỉ đạo từ Liên đoàn bóng đá Tây Ban Nha, Liên đoàn bóng đá Hoa KỳCONCACAF, Hội đồng FIFA đã thảo luận đề xuất của La Liga. Vào cuối cuộc họp, Hội đồng FIFA cho rằng "Phù hợp với ý kiến được thể hiện bởi Ủy ban các bên liên quan bóng đá, Hội đồng nhấn mạnh nguyên tắc thể thao rằng các trận đấu chính thức của giải đấu phải được chơi trong lãnh thổ của hiệp hội thành viên tương ứng".[31]

Nhân sự và nhà tài trợ

ĐộiHuấn luyện viên[32]Đội trưởng[33]Nhà sản xuất áo đấu[34]Nhà tài trợ áo đấu[34]
Alavés Abelardo Fernández Manu GarcíaKelmeBetway, LEA,1 Araba-Álava,2 Integra Energía,3 Euskaltel3
Athletic Bilbao Gaizka Garitano Markel SusaetaNew BalanceKutxabank
Atlético Madrid Diego Simeone Diego GodínNikePlus500, Hyundai2
Barcelona Ernesto Valverde Lionel MessiNikeRakuten, UNICEF,1 Beko2
Celta Vigo Fran Escribá Hugo MalloAdidasEstrella Galicia 0,0, Abanca,1 Grupo Recalvi3
Eibar José Luis Mendilibar Asier RiesgoPumaAVIA, HiKOKI2
Espanyol Rubi Javi LópezKelmeRiviera Maya, InnJoo13
Getafe José Bordalás Jorge MolinaJomaTecnocasa Group, Reale Seguros,2 @getafecf3
Girona Eusebio Sacristán Álex GranellUmbroMarathonbet, Costa Brava2
Huesca Francisco Juanjo CamachoKelmeHuesca La Magia, DISA,1 Bodega Sommos,1 Grupo Cosehisa,2 El Dorado,3 Ambar 0,03
Leganés Mauricio Pellegrino Unai BustinzaJomaBetway, Sambil Outlet Madrid,2 BeSoccer,3 Arriaga Asociados3
Levante Paco López Pedro LópezMacronBetway, Baleària1
Rayo Vallecano Paco Jémez Adri EmbarbaKelmeCreditea,1 Modalia.com1
Real Betis Quique Setién JoaquínKappaGreenEarth, Reale Seguros,2 BeSoccer,3 OTC Desks4
Real Madrid Zinedine Zidane Sergio RamosAdidasEmirates
Real Sociedad Imanol Alguacil Asier IllarramendiMacronKutxabank,1 Reale Seguros2
Sevilla Joaquín Caparrós Sergio EscuderoNikePlaytika, Betfair,2 EverFX3
Valencia Marcelino Dani ParejoAdidasBLU, beIN Sports,1 Sesderma,2 Alfa Romeo3
Valladolid Sergio González Javi MoyanoHummelCuatro Rayas, Junta of Castile and León,1 Integra Energía,2 Cultura y Turismo Valladolid3
Villarreal Javier Calleja BrunoJomaPamesa Cerámica, Endavant2
1. ^ Sau lưng áo.
2. ^ Trên tay áo.
3. ^ Trên quần.
4. ^ Trên áo sân khách.

Sự thay đổi huấn luyện viên

ĐộiHuấn luyện viên cũLí do
rời đi
Ngày rời điVị trí trên bảng xếp hạngHuấn luyện viên mớiNgày bổ
nhiệm
Celta Vigo Juan Carlos UnzuéBị sa thải21 tháng 5 năm 2018[35]Trước mùa giải Antonio Mohamed22 tháng 5 năm 2018[36]
Girona Pablo MachínKí hợp đồng với Sevilla28 tháng 5 năm 2018[37] Eusebio Sacristán7 tháng 6 năm 2018[38]
Real Madrid Zinedine ZidaneTừ chức31 tháng 5 năm 2018[39] Julen Lopetegui12 tháng 6 năm 2018[40]
Real Sociedad Imanol AlguacilHết hạn hợp đồng30 tháng 6 năm 2018[41] Asier Garitano24 tháng 5 năm 2018[42]
Huesca Rubi30 tháng 6 năm 2018[43] Leo Franco28 tháng 5 năm 2018[44]
Sevilla Joaquín CaparrósKết thúc thời gian tạm quyền30 tháng 6 năm 2018[45] Pablo Machín28 tháng 5 năm 2018[46]
Espanyol David Gallego30 tháng 6 năm 2018[47] Rubi3 tháng 6 năm 2018[48]
Leganés Asier GaritanoKí hợp đồng với Real Sociedad30 tháng 6 năm 2018[49] Mauricio Pellegrino2 tháng 6 năm 2018[50]
Athletic Bilbao José Ángel ZigandaHai bên đạt thoả thuận30 tháng 6 năm 2018[51] Eduardo Berizzo31 tháng 5 năm 2018[52]
Huesca Leo FrancoBị sa thải9 tháng 10 năm 2018Thứ 20 Francisco Rodríguez10 tháng 10 năm 2018[53]
Real Madrid Julen Lopetegui29 tháng 10 năm 2018Thứ 9 Santiago Solari30 tháng 10 năm 2018
Celta Vigo Antonio Mohamed12 tháng 11 năm 2018Thứ 14 Miguel Cardoso12 tháng 11 năm 2018
Athletic Bilbao Eduardo Berizzo4 tháng 12 năm 2018Thứ 18 Gaizka Garitano4 tháng 12 năm 2018
Villarreal Javier Calleja10 tháng 12 năm 2018Thứ 17 Luis García10 tháng 12 năm 2018
Real Sociedad Asier Garitano26 tháng 12 năm 2018[54]Thứ 15 Imanol Alguacil26 tháng 12 năm 2018[55]
Villarreal Luis García29 tháng 1 năm 2019[56]Thứ 19 Javier Calleja29 tháng 1 năm 2019[56]
Celta Vigo Miguel Cardoso3 tháng 3 năm 2019Thứ 17 Fran Escribá3 tháng 3 năm 2019[57]
Real Madrid Santiago Solari11 tháng 3 năm 2019Thứ 3 Zinedine Zidane11 tháng 3 năm 2019[58]
Sevilla Pablo Machín15 tháng 3 năm 2019[59]Thứ 6 Joaquín Caparrós15 tháng 3 năm 2019[60]
Rayo Vallecano Míchel18 tháng 3 năm 2019[61]Thứ 19 Paco Jémez20 tháng 3 năm 2019[62]

Bảng xếp hạng giải đấu

Vị trí hiện tại

VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dự
hoặc xuống hạng
1Barcelona (C)3826939036+5487Lọt vào vòng bảng Champions League
2Atlético Madrid38221065529+2676
3Real Madrid38215126346+1768
4Valencia38151675135+1661
5Getafe38151494835+1359[a]Lọt vào vòng bảng Europa League
6Sevilla38178136247+1559[a]
7Espanyol381411134850−253[b]Lọt vào vòng loại thứ hai Europa League
8Athletic Bilbao381314114145−453[b]
9Real Sociedad381311144546−150[c]
10Real Betis38148164452−850[c]
11Alavés381311143950−1150[c]
12Eibar381114134650−447
13Leganés381112153743−645
14Villarreal381014144952−344[d]
15Levante381111165966−744[d]
16Valladolid381011173251−1941[e]
17Celta Vigo381011175362−941[e]
18Girona (R)38910193753−1637Xuống hạng chơi ở Segunda División
19Huesca (R)38712194365−2233
20Rayo Vallecano (R)3888224170−2932
Nguồn: La Liga, Soccerway
Quy tắc xếp hạng: 1) Điểm; 2) Điểm đối đầu; 3) Hiệu số bàn thắng đối đầu; 4) Hiệu số bàn thắng; 5) Tổng số bàn thắng; 6) Điểm fair-play (Ghi chú: Chỉ số đối đầu chỉ được áp dụng sau khi tất cả các trận đấu giữa các đội liên quan đã được diễn ra)[63]
(C) Vô địch; (R) Xuống hạng
Ghi chú:

Vị trí theo vòng đấu

Bảng liệt kê vị trí của các đội sau khi hoàn thành mỗi vòng đấu.

Đội ╲ Vòng1234567891011121314151617181920212223242526272829303132333435363738
Barcelona22111112111121111111111111111111111111
Atlético Madrid891095343544333332222223222222222222222
Real Madrid41222224796665444543332333333333333333
Valencia11151717151614141414151511141514812119788997776566566544
Getafe171195101191398811129877766655544444445444455
Sevilla135127531433212223334444456667654655666
Espanyol1047486752525571011148101315151214141311131413131210910997
Athletic Bilbao5568121515171716171718181818171715141112131110121298887777778
Real Sociedad77813910139101213108101315151188999789910109101011119889
Real Betis2018131013858111314121411756677867878889109991011131010
Alavés19171173466325444565455576665555778888101111
Eibar1419151511131712121512131012141313131611101010101110101111111213131312111212
Leganés1512192020182018181818181716161616161315161311131211131412121111121213121313
Villarreal161318141491216161716161617171718181919191919181818171717171815141414151414
Levante310411161716118778966810101210121114121315151515151516171516161515
Valladolid13141619181410766971315121212151416131415161616161616161718181718171616
Celta Vigo98334781013101114151311911141717181616171717181818181617151615141717
Girona1216126612111515111097891099912141717151514141213141414161817181818
Huesca66141617201920202020202020202020202020202020202020202020202020201920202019
Rayo Vallecano1820201819191819191919191919191919191818171818191919191919191919192019191920
Đội dẫn đầu và vòng bảng UEFA Champions League
Vòng bảng UEFA Champions League
Vòng bảng UEFA Europa League
Vòng loại thứ hai UEFA Europa League
Xuống hạng chơi ở Segunda División
Nguồn: BDFutbol.com

Các kết quả

Nhà \ KháchALAATHATMBARCELEIBESPGETGIRHUELEGLEVRAYBETRMARSOSEVVALVLDVIL
Alavés0–00–40–20–01–12–11–12–12–11–12–00–10–01–00–11–12–12–22–1
Athletic Bilbao1–12–00–03–11–01–11–11–02–22–13–23–21–01–11–32–00–01–10–3
Atlético Madrid3–03–21–12–01–11–02–02–03–01–01–01–01–01–32–01–13–21–02–0
Barcelona3–01–12–02–03–02–02–02–28–23–11–03–13–45–12–14–22–21–02–0
Celta Vigo0–11–22–02–04–01–11–12–12–00–01–42–20–12–43–11–01–23–33–2
Eibar2–11–10–12–21–03–02–23–01–21–04–42–11–03–02–11–31–11–20–0
Espanyol2–11–03–00–41–11–01–11–31–11–01–02–11–32–42–00–12–03–13–1
Getafe4–01–00–21–23–12–03–02–02–10–20–12–12–00–01–03–00–10–02–2
Girona1–11–21–10–23–22–31–21–10–20–01–22–10–11–40–01–02–30–00–1
Huesca1–30–10–30–03–32–00–21–11–12–12–20–12–10–10–12–12–64–02–2
Leganés1–00–11–12–10–02–20–21–10–21–01–01–03–01–12–21–11–11–00–1
Levante2–13–02–20–51–22–22–20–02–22–22–04–14–01–21–32–62–22–00–2
Rayo Vallecano1–51–10–12–34–21–02–21–20–20–01–22–11–11–02–21–42–01–22–2
Real Betis1–12–21–01–43–31–11–11–23–22–11–00–32–01–21–01–01–20–12–1
Real Madrid3–03–00–00–12–02–11–02–01–23–24–11–21–00–20–22–02–02–03–2
Real Sociedad0–12–10–21–22–11–13–22–10–00–03–01–12–22–13–10–00–11–20–1
Sevilla2–02–01–12–42–12–22–10–22–02–10–35–05–03–23–05–20–11–00–0
Valencia3–12–01–11–11–10–10–00–00–12–11–13–13–00–02–10–01–11–13–0
Valladolid0–11–02–30–12–10–01–12–21–01–02–42–10–10–21–41–10–20–20–0
Villarreal1–21–11–14–42–31–02–21–20–11–12–11–13–12–12–21–23–00–00–1
Nguồn: La Liga
Màu sắc: Xanh = đội nhà thắng; Vàng = hòa; Đỏ = đội khách thắng.

Thống kê mùa giải

Ghi bàn

  • Bàn thắng đầu tiên của mùa giải:
    Roger Martí cho Levante đối đầu với Real Betis (17 tháng 8 năm 2018)[64]
  • Bàn thắng cuối cùng của mùa giải:
    Pablo de Blasis cho Eibar đối đầu với Barcelona (19 tháng 5 năm 2019)[65]

Các cầu thủ ghi bàn hàng đầu[66]

XHCầu thủCâu lạc bộSố bàn
thắng
1 Lionel MessiBarcelona36
2 Karim BenzemaReal Madrid21
Luis SuárezBarcelona
4 Iago AspasCelta Vigo20
5 Cristhian StuaniGirona19
6 Wissam Ben YedderSevilla18
7 Borja IglesiasEspanyol17
8 Antoine GriezmannAtlético Madrid15
9 CharlesEibar14
Raúl de TomásRayo Vallecano
Jaime MataGetafe
Jorge MolinaGetafe

Các cầu thủ kiến tạo hàng đầu[67]

XHCầu thủCâu lạc bộKiến tạo
1 Lionel MessiBarcelona13
Pablo SarabiaSevilla
3 Santi CazorlaVillarreal10
JonyAlavés
5 Wissam Ben YedderSevilla9
José CampañaLevante
Antoine GriezmannAtlético Madrid
8 Jordi AlbaBarcelona8
9 Moi GómezHuesca7
Brais MéndezCelta Vigo
Daniel ParejoValencia
Sergi RobertoBarcelona
Arturo VidalBarcelona

Giải thưởng Zamora[68]

Giải thưởng Zamora được trao tặng bởi tờ báo Marca cho thủ môn với tỉ lệ bàn thua trong mỗi trận ít nhất. Một thủ môn phải chơi ít nhất 28 trận đấu trên 60 phút để có đủ tư cách nhận giải thưởng này.[69]

XHTênCâu lạc bộSố bàn
thua
Số trận
đấu
Trung
bình
1 Jan OblakAtlético Madrid27370.73
2 Marc-André ter StegenBarcelona32350.91
3 David SoriaGetafe34370.92
4 NetoValencia34341
5 Iago HerrerínAthletic Bilbao32311.03

Các cầu thủ ghi hat-trick

Cầu thủGhi bàn choĐối đầu vớiKết quảNgàyVòng
André SilvaSevillaRayo Vallecano4–1 (K)19 tháng 8 năm 20181
Wissam Ben YedderSevillaLevante6–2 (K)23 tháng 9 năm 20185
Iago AspasCelta VigoEibar4–0 (N)27 tháng 10 năm 201810
Luis SuárezBarcelonaReal Madrid5–1 (N)28 tháng 10 năm 201810
Lionel MessiBarcelonaLevante5–0 (K)16 tháng 12 năm 201816
Raúl de TomásRayo VallecanoCelta Vigo4–2 (N)11 tháng 1 năm 201919
Youssef En-NesyriLeganésReal Betis3–0 (N)10 tháng 2 năm 201923
Lionel MessiBarcelonaSevilla4–2 (K)23 tháng 2 năm 201925
Wissam Ben YedderSevillaReal Sociedad5–2 (N)10 tháng 3 năm 201927
Lionel MessiBarcelonaReal Betis4–1 (K)17 tháng 3 năm 201928
Karim BenzemaReal MadridAthletic Bilbao3–0 (N)21 tháng 4 năm 201933
Ghi chú

(N) – Sân nhà; (K) – Sân khách

Kỷ luật[70]

Cầu thủ

  • Dính nhiều thẻ vàng nhất: 17
  • Dính nhiều thẻ đỏ nhất: 2
    • Luis Advíncula (Rayo Vallecano)
    • Álvaro (Villarreal)
    • Abdoulaye Ba (Rayo Vallecano)
    • Éver Banega (Sevilla)
    • Erick Cabaco (Levante)
    • Gustavo Cabral (Celta Vigo)
    • Djené Dakonam (Getafe)
    • Óscar de Marcos (Athletic Bilbao)
    • Bernardo Espinosa (Girona)
    • Jorge Pulido (Huesca)
    • Rubén Rochina (Levante)

Đội

  • Dính nhiều thẻ vàng nhất: 121
    • Athletic Bilbao
  • Dính nhiều thẻ đỏ nhất: 8
    • Rayo Vallecano
  • Dính ít thẻ vàng nhất: 77
    • Barcelona
  • Dính ít thẻ đỏ nhất: 0
    • Valladolid

Lượng khán giả trung bình

VTĐộiTổng sốCaoThấpTrung bìnhThay đổi
1Barcelona1.428.95691.07750.67075.208+8,4%
2Real Madrid1.151.35978.81946.29460.598−7,7%
3Atlético Madrid1.065.04967.80440.86356.055+1,0%
4Real Betis838.42553.44328.07844.128−4,9%
5Athletic Bilbao775.19747.62934.06040.800+9,2%
6Valencia751.75646.28035.51839.566+2,3%
7Sevilla685.99542.87728.13436.105+9,2%
8Real Sociedad422.93227.32216.41722.260+13,0%
9Levante373.67323.73616.19819.667+11,2%
10Espanyol362.21925.70013.46919.064+8,0%
11Valladolid358.11222.58516.13618.848+61,2%1
12Celta Vigo336.39022.56413.26617.705+8,6%
13Villarreal316.53119.90313.68516.660−0,2%
14Alavés279.37119.34910.39414.704−5,7%
15Rayo Vallecano224.99813.69110.04011.842+26,1%1
16Getafe205.08814.7217.60010.836+5,9%
17Girona205.04713.6496.48210.792+5,4%
18Leganés190.32511.6384.15510.017+7,3%
19Huesca125.6607.3435.6306.614+57,9%1
20Eibar92.6756.5193.6524.878−8,4%
Tổng số khán giả cả giải10.190.55891.0773.65226.817−0,6%

Nguồn: World Football
Ghi chú:
1: Đội bóng chơi mùa giải trước ở Segunda División.

Các giải thưởng LFP

Hàng tháng

ThángCầu thủ xuất sắc nhất thángTham
khảo
Cầu thủCâu lạc bộ
Tháng 9 Lionel MessiBarcelona[71]
Tháng 10 Luis SuárezBarcelona[72]
Tháng 11 Tomáš VaclíkSevilla[73]
Tháng 12 Antoine GriezmannAtlético Madrid[74]
Tháng 1 Iñaki WilliamsAthletic Bilbao[75]
Tháng 2 Jaime MataGetafe[76]
Tháng 3 Lionel MessiBarcelona[77]
Tháng 4 Iago AspasCelta Vigo[78]

Số đội theo vùng hành chính

Nguồn:[79]

Vùng hành chínhSố độiĐội
1  Cộng đồng Madrid5Atlético Madrid, Getafe, Leganés, Rayo VallecanoReal Madrid
2  Xứ Basque4Alavés, Athletic Bilbao, EibarReal Sociedad
3  Catalonia3Barcelona, EspanyolGirona
 Cộng đồng ValenciaLevante, ValenciaVillarreal
5  Andalusia2Real BetisSevilla
6  Aragon1Huesca
 Castile và LeónValladolid
 GaliciaCelta Vigo

Tham khảo