Leicester City F.C.

câu lạc bộ bóng đá tại Leicester, Anh
(Đổi hướng từ Leicester City)

Leicester City Football Club là một câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp đặt trụ sở tại sân vận động King Power (trước đó được gọi là sân Walkers) ở Leicester, East Midlands, Anh .[2]

Leicester City
Tên đầy đủLeicester City Football Club
Biệt danhThe Foxes (Bầy cáo)
Thành lập1884; 140 năm trước (1884) với tên gọi Leicester Fosse F.C.
SânKing Power
Sức chứa32.262[1]
Chủ sở hữuKing Power International Group
Chủ tịch điều hànhAiyawatt Srivaddhanaprabha
Huấn luyện viênEnzo Maresca
Giải đấuEFL Championship
2022-23Ngoại hạng Anh, thứ 18 trên 20 (xuống hạng)
Trang webTrang web của câu lạc bộ
Mùa giải hiện nay

Câu lạc bộ được thành lập năm 1884 với tên gọi Leicester Fosse[3], chơi trên sân vận động gần Fosse Road. Họ chuyển đến Filbert Street năm 1891 và chơi bóng ở đó 111 năm, trước khi tiếp tục di chuyển đến sân vận động Walkers ở gần đó năm 2002.[4] Sân vận động này sau đó đổi tên thành King Power Stadium sau khi đổi chủ vào năm 2011.

Đội vô địch giải bóng đá Ngoại hạng Anh mùa giải 2015-16 (sớm hai vòng đấu), lần đầu tiên trong lịch sử 132 năm.[5] Đây là bất ngờ lớn trong lịch sử thể thao, rất nhiều nhà cái cá cược đã phải trả số tiền cược lớn nhất trong lịch sử cá cược thể thao từ trước tới nay.[6][7][8] Trước đó thứ hạng cao nhất đội đạt được là á quân giải Division One mùa bóng 1928-29. Nhưng sau đó chỉ 7 năm, từ 1 nhà vô địch, Leicester phải xuống hạng Championship. Hàng loạt các cầu thủ có ý định ra đi và nếu điều đó thành sự thật thì đây là cơn ác mộng với Leicester, nhà vô địch đầy bất ngờ.

Màu áo và huy hiệu của câu lạc bộ

Chiếc áo đấu được mặc 1948 này là chiếc áo đầu tiên có mang huy hiệu của CLB.

Màu áo sân nhà của đội bóng là màu xanh hoàng gia và trắng, hai màu này được dùng xuyên suốt lịch sử CLB trong trang phục của họ. Logo nhà tài trợ đầu tiên xuất hiện trên áo là của Ind Coope năm 1983. Nhà sản xuất thức ăn nhanh nước Anh Walkers Crisps gắn bó rất lâu với CLB khi tài trợ đội bóng từ năm 1987 đến năm 2001. Hình ảnh chú cáo được kết hợp vào huy hiệu lần đầu tiên vào năm 1948, bởi vùng Leicestershire nổi tiếng về cáosăn bắt cáo. Đó chính là nguồn gốc của biệt danh "The Foxes". Linh vật của đội bóng là một nhân vật có tên là "Filbert Fox". Ngoài ra cũng có các linh vật phụ khác như "Vickie Vixen" và "Cousin Dennis". Huy hiệu hiện tại được sử dụng từ năm 1992 đến nay. Vào mùa giải 2009-10, kỉ niệm 125 năm thành lập đội bóng thì áo sân nhà không in logo nhà tài trợ và xuất hiện huy hiệu mới có dòng chữ "125 Years" bên dưới. Huy hiệu đã có một chút thay đổi, đó là chú cáo có một phần màu trắng ở dưới phần mũi và vòng tròn xung quanh cũng được thay đổi.

Nhà tài trợ

Giai đoạnTài trợ trang phụcTài trợ chínhTài trợ cổ tay áo
1962–1964BuktaKhông cóKhông có
1976–1979Admiral
1979–1983Umbro
1983–1986AdmiralInd Coope
1986–1987John Bull
1987–1988Walkers Crisps
1988–1990Scoreline
1990–1992Bukta
1992–2000Fox Leisure
2000–2001Le Coq Sportif
2001–2003LG
2003–2005Alliance & Leicester
2005–2007JJB
2007–2009JakoTopps Tiles
2009–2010JomaLOROS
2010–2012BurrdaKing Power
2012–2016Puma
2017–2018Siam Commercial Bank
2018–2020AdidasSABECO
2020–2021Tourism Authority of Thailand
2021–nayFBS online Trading

Những đội bóng kình địch

Fan hâm mộ Leicester cho rằng Nottingham Forest là kình địch lớn nhất của họ. Kình địch thứ hai là Derby County khi cả hai cùng góp mặt trong trận derby vùng East Midlands.

Mặc dù ở vùng West Midlands nhưng Coventry City vẫn là kình địch của đội bóng trong suốt nhiều năm qua, tuy chỉ cách nhau 24 dặm. Trận đấu giữa hai đội được biết như trận "Derby M69", trong đó M69 là tên con đường nối giữa hai thành phố với nhau.

Kỉ lục ở đấu trường châu Âu

Mùa giảiGiải đấuVòngCâu lạc bộNhàKháchTổng tỷ số
1961–62European Cup Winners' CupPR Glenavon3–14–17–2
1R Atlético Madrid1–10–21–3
1997–98UEFA Cup1R Atlético Madrid0–21–21–4
2000–01UEFA Cup1R Red Star Belgrade1–11–3 [nb 1]2–4
2016–17UEFA Champions LeagueGS Porto1–00–51st
Club Brugge2–13–0
Copenhagen1–00–0
R16 Sevilla2–01–23–2
QF Atlético Madrid1–10–11–2
2020–21UEFA Europa LeagueGS Braga4–03–31st
AEK Athens2–02–1
Zorya Luhansk3–00–1
R32 Slavia Prague0–20–00–2
2021–22UEFA Europa LeagueGS Napoli2–22–33rd
Spartak Moscow1–14–3
Legia Warsaw3–10–1
UEFA Conference LeagueKPO Randers4–13–17–2
R16 Rennes2–01–23–2
QF PSV Eindhoven0–02–12–1
SF Roma1–10–11–2
Ghi chú
  • Số bàn thắng LCFC được liệt kê đầu tiên
  • PR: Vòng sơ loại
  • 1R: Vòng 1
  • GS: Vòng bảng
  • R32: Vòng 32 đội
  • R16: Vòng 16 đội
  • QF: Tứ kết
  • SF: Bán kết

Danh hiệu

Đội bóng đã 1 lần vô địch Giải bóng đá Ngoại hạng Anh, 1 lần vô địch Cúp FA, 3 lần vô địch Cúp Liên đoàn bóng đá Anh và 2 lần vô địch Siêu cúp nước Anh. Họ chỉ vắng mặt khỏi top 2 giải đấu cao nhất nước Anh vào mùa giải 2008-09.

Các giải đấu trong nước

League

Cup

  • Cúp FA
    • Vô địch (1): 2020–21
    • Á quân (4): 1948–49, 1960–61, 1962–63, 1968–69
  • Cúp EFL
    • Vô địch (3): 1963–64, 1996–97, 1999–2000
    • Á quân (2): 1964–65, 1998–99
  • SIêu cúp Anh
    • Vô địch (2): 1971, 2021
    • Á quân (1): 2016

Cầu thủ

Đội hình hiện tại

Tính đến 22 tháng 2 năm 2024[9]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

SốVT Quốc giaCầu thủ
1TM Danny Ward
2HV James Justin
3HV Wout Faes
4HV Conor Coady
5HV Callum Doyle (cho mượn từ Manchester City)
8TV Harry Winks
9 Jamie Vardy
10 Stephy Mavididi
11TV Marc Albrighton
14 Kelechi Iheanacho
15HV Harry Souttar
17TV Hamza Choudhury
18 Abdul Fatawu (cho mượn từ Sporting Lisbon)
SốVT Quốc giaCầu thủ
20 Patson Daka
21HV Ricardo Pereira
22TV Kiernan Dewsbury-Hall
23HV Jannik Vestergaard
25TV Wilfred Ndidi
26TV Dennis Praet
28 Tom Cannon
29 Yunus Akgün (cho mượn từ Galatasaray)
30TM Mads Hermansen
35TV Kasey McAteer
40 Wanya Marçal
41TM Jakub Stolarczyk
45HV Ben Nelson

Cho mượn

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

SốVT Quốc giaCầu thủ
16HV Victor Kristiansen (tại Bologna cho đến hết mùa giải 2023–24)[10]
24TV Boubakary Soumaré (tại Sevilla cho đến hết mùa giải 2023–24)[11]
SốVT Quốc giaCầu thủ
31TM Daniel Iversen (tại Stoke City cho đến hết mùa giải 2023–24)[12]
33HV Luke Thomas (tại Sheffield United cho đến hết mùa giải 2023–24)[13]

Thông tin thêm

Không ai tin rằng đội bóng có thể vô địch giải bóng đá Ngoại hạng Anh mùa giải 2015-16. Nhà cái William Hill ra tỷ lệ 5000/1 (đặt 1 ăn 5000) cho khả năng vô địch của Leicester hồi đầu mùa 2015-16. Tính khả thi của nó tương đương với: Elvis Presley còn sống, tìm thấy bằng chứng về sự tồn tại của Người tuyết hoặc quái vật hồ Loch Ness, Barack Obama sẽ đầu quân cho đội cricket Anh khi không làm tổng thống Hoa Kỳ, Kim Kardashian được bầu làm tổng thống Hoa Kỳ vào năm 2020. Điều này khiến cho William Hill lỗ hơn 10 triệu bảng trên toàn lãnh thổ Vương quốc Anh vì chức vô địch của Leicester mà William Hill sẽ không bao giờ ra kèo nào có tỷ lệ cao hơn 1000/1 nữa. [14]

Thị trưởng thành phố Leicester - Peter Soulsby cho biết tên các cầu thủ Leicester cũng như huấn luyện viên Claudio Ranieri sẽ được đặt tên đường.[15]

Tham khảo

Liên kết ngoài


Lỗi chú thích: Đã tìm thấy thẻ <ref> với tên nhóm “nb”, nhưng không tìm thấy thẻ tương ứng <references group="nb"/> tương ứng, hoặc thẻ đóng </ref> bị thiếu