Manchester United F.C. mùa giải 2013–14

Mùa giải 2013-14 của câu lạc bộ bóng đá Manchester United là mùa giải thứ 22 ở Premier League, và mùa giải thứ 39 liên tiếp của họ ở bóng đá Anh.David Moyes bắt đầu mùa giải là huấn luyện viên mới của United sau khi tiếp quản từ Sir Alex Ferguson, người đã nghỉ hưu sau 27 năm phụ trách. Ông đã thực sự được công bố là người huấn luyện viên mới của câu lạc bộ trước khi kết thúc mùa giải trước, nhưng không chính thức tiếp quản cho đến ngày 1 tháng 7 năm 2013.

Manchester United
Mùa giải 2013–14
Co-chairmenJoelAvram Glazer
Huấn luyện viênDavid Moyes
(Đến 22 tháng 4 năm 2014)
Ryan Giggs
(Cầu thủ kiêm Huấn luyện viên; từ 22 tháng 4 năm 2014)
Sân vận độngOld Trafford
Premier LeagueThứ 7
FA CupVòng thứ ba
League CupBán kết
Community ShieldVô địch
UEFA Champions LeagueTứ kết
Vua phá lướiGiải vô địch quốc gia:
Wayne Rooney (17)

Cả mùa giải:
Wayne Rooney (19)
Số khán giả sân nhà cao nhất75,368 vs Aston Villa
(29 tháng 3 năm 2014)
Số khán giả sân nhà thấp nhất58,663 vs Norwich City
(29 tháng 10 năm 2013)
Số khán giả sân nhà trung bình tại giải VĐQG73,991

Mặc dù chiến thắng FA Community Shield, United đã nhanh chóng cạnh tranh khốc liệt trong các giải đấu và chịu đựng một số kết quả tồi tệ nhất của họ kể từ cuối những năm 1980. Vào tháng Giêng, United đã bị đánh bật ra khỏi hai cúp trong nước của họ, bị loại khỏi Cup FA bởi rào cản đầu tiên mang tên Swansea City, cũng như ở bán kết của League Cup, sau khi bị đánh bại trên chấm phạt đền bởi Sunderland.

Tình trạng của United có vẽ tốt hơn ở đấu trường châu Âu, đứng đầu bảng đấu ở vòng bảng. Họ phải chịu đựng một thất bại khi để thua Olympiacos trong trận lượt đi của vòng 16, nhưng đã vượt qua khó khăn trong trận lượt về với tỷ số 3-0. Cuối cùng, United bị loại ở vòng tứ kết vào tháng Tư, Bayern Munich đánh bại họ 4-2 chung cuộc.

Ngày 22 tháng 4 năm 2014, với bốn trận đấu còn lại, Moyes đã bị sa thải, chưa đầy một năm vào hợp đồng sáu năm của mình. Trận đấu cuối cùng, hai ngày trước đó, đã kết thúc trong thất bại 2-0 tại câu lạc bộ cũ của mình là Everton. Khi đó, cầu thủ Ryan Giggs được đặt trọng trách lãnh đạo United cho các trận còn lại của United, United có thêm được bảy điểm. Kết thúc giải đấu, United đứng vị trí thứ bảy thấp nhất của United từ năm 1990 và có nghĩa là họ đã bỏ lỡ giải đấu châu Âu lần đầu tiên kể từ năm 1989 (khi các câu lạc bộ bóng đá Anh vẫn còn bị cấm đấu trường châu Âu do thảm họa Heysel năm 1985). Lần cuối cùng bên ngoài lệnh cấm do kỷ nguyên Heysel, United đã bỏ lỡ một giải đấu châu Âu vào năm 1981.

Bối cảnh

Đó là một giai đoạn thay đổi nhân viên của United. Trong tháng 5 năm 2013, Sir Alex Ferguson tuyên bố nghỉ hưu sau 26 năm phục vụ.[1] Ông đã dành 13 danh hiệu Vô địch bóng đá Anh và 20 danh hiệu khác.[2] Trước đó trong tháng 2 năm 2013, giám đốc điều hành David Gill đã chính thức nghỉ hưu sau 16 năm phục vụ, với 10 năm làm giám đốc điều hành.[1][3][3] David Moyes, người đàn ông 50 tuổi, cựu huấn luyện viên Everton và cũng là một người Scotland như Ferguson, người đã tiếp quản huấn luyện viên United.[1] Ed Woodward đã tiếp nhận giám đốc điều hành hàng đầu châu Mỹ, mặc dù trước đó ông vẫn giữ Phó giám đốc điều hành.[3]

Moyes được quyền chỉ định trợ lý của mình tại United.[4] Trong tháng 5 năm 2013, trợ lý HLV Mike Phelan và HLV thủ môn Eric Steele rời câu lạc bộ. HLV đội một là René Meulensteen rời câu lạc bộ một tháng sau đó.[4][5] Trong vị trí của mình, Moyes đưa vào đội ngũ nhân viên từ Everton tham gia với mình vào tháng Bảy, bổ nhiệm Steve Round làm trợ lý, Chris Woods là HLV thủ môn và Jimmy Lumsden là huấn luyện viên đội 1.[6] Trong tháng bảy, cầu thủ chạy cánh United là Ryan Giggs đã trở thành một cầu thủ kiêm trợ lý huấn luyện viên, trong khi cựu cầu thủ United và Everton là Phil Neville cũng đã được thêm vào ban huấn luyện.[7]

Giao hữu trước mùa giải

Kỳ giao hữu mùa bóng 2013-2014 là một Tour du đấu châu Á, Úc và châu Âu.[8] Trước khin trở lại Old Trafford thi đấu giao hữu với Sevilla trong trận cầu tôn vinh Rio Ferdinand, người mà đã có 11 năm công hiến cho đội bóng.[9].

NgàyĐối thủH / AKết Quả
F–A
Cầu thủ ghi bànSố khán giả
ngày 13 tháng 7 năm 2013Thai All-Star XIN0–160,000
20 tháng 7 năm 2013A-League All StarsN5–1Lingard (2) 11', 55', Welbeck (2) 34', 70', Van Persie 87'83,127
23 tháng 7 năm 2013Yokohama F. MarinosA2–3Lingard 19', Tashiro 30' (o.g.)66,372
26 tháng 7 năm 2013Cerezo OsakaA2–2Kagawa 54', Zaha 90+1'44,856
29 tháng 7 năm 2013KitcheeN5–2Welbeck 16', Smalling 22', Fábio 26', Januzaj 50', Lingard 80'40,000
6 tháng 8 năm 2013AIKA1–1Henríquez 68'30,012
9 tháng 8 năm 2013SevillaH1–3Valencia 64'43,000

Siêu cúp anh/FA Community Shield

United bước vào mùa bóng 2013-2014 bằng trận đấu tranh siêu cúp anh với đối thủ là Wigan Athletic.[10] Trận đấu đó là trận đấu đầu tiên của David Moyes cầm quân Manchester United,[11] thi đấu tại sân Wembley vào ngày 11 tháng 8. United dành chiến thắng 2-0 nhờ cú đúp của Robin van Persie.[10] Đó là danh hiệu đầu tiên cũng là cuối cùng của United dưới thời David Moyes.[11][12]

NgàyĐối thủH / AKết quả
F–A
Người ghi bànSố khán giả
11 tháng 8 năm 2013Wigan AthleticN2–0Van Persie (2) 6', 59'80,235

Giải Ngoại Hạng Anh/Premier League

Chi tiết 38 trận đấu thuộc giải bóng đá Ngoại Hạng Anh mùa giải 2013-2014 của Manchester United.

NgàyĐối thủH / AKết quả
F–A
Cầu thủ ghi bànSố khán giảGiải đấu
Vị trí[13]
17 tháng 8 năm 2013Swansea CityA4–1Van Persie (2) 34', 72', Welbeck (2) 36', 90+2'20,7332nd
26 tháng 8 năm 2013ChelseaH0–075,0324th
1 tháng 9 năm 2013LiverpoolA0–144,4117th
14 tháng 9 năm 2013Crystal PalaceH2–0Van Persie 45+1' (pen.), Rooney 81'75,1705th
22 tháng 9 năm 2013Manchester CityA1–4Rooney 87'47,1568th
28 tháng 9 năm 2013West Bromwich AlbionH1–2Rooney 57'75,04212th
5 tháng 10 năm 2013SunderlandA2–1Januzaj (2) 55', 61'45,4269th
19 tháng 10 năm 2013SouthamptonH1–1Van Persie 26'75,2208th
26 tháng 10 năm 2013Stoke CityH3–2Van Persie 43', Rooney 78', Hernández 80'75,2748th
2 tháng 11 năm 2013FulhamA3–1Valencia 9', Van Persie 20', Rooney 22'25,7008th
10 tháng 11 năm 2013ArsenalH1–0Van Persie 27'75,1385th
24 tháng 11 năm 2013Cardiff CityA2–2Rooney 15', Evra 45'28,0166th
1 tháng 12 năm 2013Tottenham HotspurA2–2Rooney (2) 32', 57' (pen.)35,8848th
4 tháng 12 năm 2013EvertonH0–175,2109th
7 tháng 12 năm 2013Newcastle UnitedH0–175,2339th
15 tháng 12 năm 2013Aston VillaA3–0Welbeck (2) 15', 18', Cleverley 52'42,6828th
21 tháng 12 năm 2013West Ham UnitedH3–1Welbeck 26', Januzaj 36', Young 72'75,3507th
26 tháng 12 năm 2013Hull CityA3–2Smalling 19', Rooney 26', Chester 66' (o.g.)24,8267th
28 tháng 12 năm 2013Norwich CityA1–0Welbeck 57'26,8516th
1 tháng 1 năm 2014Tottenham HotspurH1–2Welbeck 67'75,2657th
11 tháng 1 năm 2014Swansea CityH2–0Valencia 47', Welbeck 59'75,0357th
19 tháng 1 năm 2014ChelseaA1–3Hernández 78'41,4657th
28 tháng 1 năm 2014Cardiff CityH2–0Van Persie 6', Young 59'75,3017th
1 tháng 2 năm 2014Stoke CityA1–2Van Persie 47'26,5477th
9 tháng 2 năm 2014FulhamH2–2Van Persie 78', Carrick 80'74,9667th
12 tháng 2 năm 2014ArsenalA0–060,0217th
22 tháng 2 năm 2014Crystal PalaceA2–0Van Persie 62' (pen.), Rooney 68'24,5717th
8 tháng 3 năm 2014West Bromwich AlbionA3–0Jones 34', Rooney 65', Welbeck 82'26,1846th
16 tháng 3 năm 2014LiverpoolH0–375,2257th
22 tháng 3 năm 2014West Ham UnitedA2–0Rooney (2) 8', 33'34,2377th
25 tháng 3 năm 2014Manchester CityH0–375,2037th
29 tháng 3 năm 2014Aston VillaH4–1Rooney (2) 20', 45' (pen.), Mata 57', Hernández 90+1'75,3687th
5 tháng 4 năm 2014Newcastle UnitedA4–0Mata (2) 39', 50', Hernández 64', Januzaj 90+3'52,0816th
20 tháng 4 năm 2014EvertonA0–239,4367th
26 tháng 4 năm 2014Norwich CityH4–0Rooney (2) 41' (pen.), 48' Mata (2) 63', 73'75,2087th
3 tháng 5 năm 2014SunderlandH0–175,3477th
6 tháng 5 năm 2014Hull CityH3–1Wilson (2) 31', 61' Van Persie 86'75,3417th
11 tháng 5 năm 2014SouthamptonA1–1Mata 54'31,3727th

FA Cup

United bước vào Cup FA ở vòng thứ ba với các câu lạc bộ khác Premier League và các câu lạc bộ hạng nhất Anh. Lễ bốc thăm diễn ra vào ngày 8 tháng 12 năm 2013, kết quả United chạm trán với Swansea City.[14] Các trận diễn ra vào ngày 5 tháng 1 năm 2014. Swansea City thắng lần đầu tiên tại Old Trafford với tỷ số 1-2 và United bị loại khỏi giải đấu nà.

NgàyVòngĐối thủH / AKết quả
F–A
Cầu thủ ghi bànSố khán giả
5 tháng 1 năm 2014Vòng 3Swansea CityH1–2Hernández 16'73,910

League Cup

United lọt vào giải đấu này đến vòng bán kết khi lần lượt vượt qua các đội Liverpool,[15][16] Norwich City,[17] Stoke City.[18] Đối thủ ở vòng bán kết là Sunderland.[19] Họ đã danh chiến thắng 2–1 trên sân Ánh Sáng. Họ để thua United kết quả tương tự tại Old Trafford. Trong lượt sút Penalty, lần lượt Adnan Januzaj, Danny Welbeck, Phil Jones và Rafael đều sút hỏng; chỉ Darren Fletcher thực hiện thành công, trong khi đó Sunderland ghi được hai bàn và dành thắng lợi.

NgàyVòngĐối thủH / AKết quả
F–A
Cầu thủ ghi bànSố khán giả
ngày 25 tháng 9 năm 2013Round 3LiverpoolH1–0Hernández 46'65,701
29 tháng 10 năm 2013Vòng 4 4Norwich CityH4–0Hernández (2) 20' (pen.), 54', Jones 88', Fábio 90+5'58,663
18 tháng 12 năm 2013Vòng 5Stoke CityA2–0Young 62', Evra 78'25,928
7 tháng 1 năm 2014Bán kết
Lượt đầu tiên
SunderlandA1–2Vidić 51'31,547
22 tháng 1 năm 2014Bán kết
Lượt thứ hai
SunderlandH2–1 (a.e.t.)
(1–2p)
Evans 37', Hernández 120+1'71,019

UEFA Champions League

Kết quả chi tiết trong các bảng thống kê bên dưới.

Vòng đấu bảng

Xem chi tiết bảng bên dưới.

NgàyĐối thủH / AKết quả
F–A
Cầu thủ ghi bànSố khán giảGiải đấu
Vị trí
17 tháng 9 năm 2013Bayer LeverkusenH4–2Rooney (2) 22', 70', Van Persie 59', Valencia 79'74,0001st
2 tháng 10 năm 2013Shakhtar DonetskA1–1Welbeck 18'51,5551st
23 tháng 10 năm 2013Real SociedadH1–0I. Martínez 2' (o.g.)74,6541st
5 tháng 11 năm 2013Real SociedadA0–030,9981st
27 tháng 11 năm 2013Bayer LeverkusenA5–0Valencia 22', Spahić 30' (o.g.), Evans 66', Smalling 77', Nani 88'29,4121st
10 tháng 12 năm 2013Shakhtar DonetskH1–0Jones 67'75,0001st


ĐộiTr
T
H
B
BT
BB
HS
Đ
Manchester United6420123+914
Bayer Leverkusen6312910−110
Shakhtar Donetsk622276+18
Real Sociedad6015110−91

Vòng Knockout

Xem chi tiết bên dưới.

NgàyVòngĐối thủH / AKết quả
F–A
Cầu thủ ghi bànSố khán giả
25 tháng 2 năm 2014Vòng 1/16
Lượt đầu tiên
OlympiacosA0–229,815
19 tháng 3 năm 2014Vòng 1/16
Lượt thứ hai
OlympiacosH3–0Van Persie 25' (pen.), 45+1', 51'74,662
1 tháng 4 năm 2014Tứ kết
Lượt đầu tiên
Bayern MunichH1–1Vidić 58'75,199
9 tháng 4 năm 2014Tứ kết
Lượt thứ hai
Bayern MunichA1–3Evra 57'67,300

Thống kê

Số áoVị tríTên cầu thủLeagueFA CupLeague CupChâu âuKhácTổngThẻ phạt
AppsGoalsAppsGoalsAppsGoalsAppsGoalsAppsGoalsAppsGoals
1GK David de Gea37000401001052010
2DF Rafael18(1)00050401028(1)060
3DF Patrice Evra331002(1)1811044(1)360
4DF Phil Jones261003(1)16(2)11036(3)380
5DF Rio Ferdinand12(2)01010700021(2)020
6DF Jonny Evans1701041310025200
8MF Anderson2(2)0001(1)00(1)00(1)03(5)000
8MF Juan Mata14(1)60000000014(1)600
10FW Wayne Rooney27(2)17001(1)0920037(3)1980
11MF Ryan Giggs6(6)000206(1)01015(7)040
12DF Chris Smalling21(4)1103(1)06(1)10(1)031(7)230
13GK Anders Lindegaard10101000003000
14FW Javier Hernández6(18)4113(2)42(3)00012(23)920
15DF Nemanja Vidić23(2)00021611032(2)262
16MF Michael Carrick26(3)1002(1)0701036(4)160
17MF Nani7(4)0001011009(4)100
18MF Ashley Young13(7)200212(6)00017(13)350
19FW Danny Welbeck15(10)9103(1)04(1)11024(12)1020
20FW Robin van Persie18(3)1200004(2)41223(5)1830
21FW Ángelo Henríquez00000000000000
22DF Fábio100(1)00(1)100001(2)101
23MF Tom Cleverley18(4)110302(2)01025(6)150
24MF Darren Fletcher9(3)0101(2)01(1)00012(6)000
25MF Antonio Valencia20(9)2102(1)09(1)20(1)032(12)471
26MF Shinji Kagawa14(4)010206(2)00(1)023(7)010
27FW Federico Macheda00000000000000
28DF Alexander Büttner5(3)010302(1)00011(4)030
29FW Wilfried Zaha0(2)0001000102(2)000
30DF Guillermo Varela00000000000000
31MF Marouane Fellaini12(4)000004(1)00016(5)031
32MF Nick Powell00000000000000
33FW Bébé00000000000000
34MF Tom Lawrence10000000001000
35MF Jesse Lingard00000000000000
36DF Marnick Vermijl00000000000000
38DF Michael Keane00000000000000
39DF Tom Thorpe00000000000000
40GK Ben Amos00000000000000
42DF Tyler Blackett00000000000000
44MF Adnan Januzaj15(12)40(1)03(1)01(1)00(1)019(16)480
45MF Davide Petrucci00000000000000
47FW James Wilson12000000001200
48FW Will Keane00000000000000
50GK Sam Johnstone00000000000000
Own goals100203

Sources:[20][21][22][23]

Chuyển nhượng

Chuyển đến

NgàyVị tríTênCâu lạc bộ trướcPhí
ngày 1 tháng 7 năm 2013DF Guillermo Varela PeñarolUndisclosed[24]
2 tháng 9 năm 2013MF Marouane Fellaini Everton27.5 triệu £
2 tháng 9 năm 2013DF Saidy Janko FC ZürichUndisclosed[25]
25 tháng 1 năm 2014MF Juan Mata Chelsea37.1 triệu £[26]

Chuyển đi

NgàyVị tríTênCâu lạc bộ đếnPhí
1 tháng 7 năm 2013DF Reece BrownReleasedFree[27]
1 tháng 7 năm 2013FW John CofieReleasedFree[27]
1 tháng 7 năm 2013DF Michele FornasierReleasedFree[27]
1 tháng 7 năm 2013MF Luke GiverinReleasedFree[27]
1 tháng 7 năm 2013MF Luke HendrieReleasedFree[27]
1 tháng 7 năm 2013DF Luke McCulloughReleasedFree[27]
1 tháng 7 năm 2013FW Gyliano van VelzenReleasedFree[27]
1 tháng 7 năm 2013DF Frédéric VeseliReleasedFree[27]
4 tháng 7 năm 2013MF Mats Møller Dæhli Molde FKUndisclosed[28]
20 tháng 8 năm 2013DF Scott Wootton Leeds UnitedUndisclosed[29]
31 tháng 1 năm 2014DF Fábio Cardiff CityUndisclosed[30]
31 tháng 1 năm 2014MF Ryan Tunnicliffe FulhamUndisclosed[31]
31 tháng 1 năm 2014MF Larnell Cole FulhamUndisclosed[31]
19 tháng 5 năm 2014MF Ryan GiggsRetired[32]

Cho mượn

Ngày điNgày vềVị tríTên cầu thủCâu lạc bộ đến
15 tháng 7 năm 201324 tháng 9 năm 2013MF Reece James Carlisle United[33][34]
26 tháng 7 năm 20131 tháng 2 năm 2014MF Ryan Tunnicliffe Ipswich Town[35]
17 tháng 8 năm 201317 tháng 11 năm 2013GK Sam Johnstone Yeovil Town[36][37]
28 tháng 8 năm 201330 tháng 6 năm 2014FW Ángelo Henríquez Real Zaragoza[38]
2 tháng 9 năm 201330 tháng 6 năm 2014MF Nick Powell Wigan Athletic[39]
2 tháng 9 năm 201330 tháng 6 năm 2014FW Bébé Paços de Ferreira[39]
2 tháng 9 năm 201330 tháng 6 năm 2014MF Davide Petrucci Royal Antwerp[39]
2 tháng 9 năm 201330 tháng 6 năm 2014DF Marnick Vermijl N.E.C. Nijmegen[39]
16 tháng 9 năm 20138 tháng 10 năm 2013FW Federico Macheda Doncaster Rovers[40][41]
19 tháng 9 năm 20131 tháng 1 năm 2014MF Jesse Lingard Birmingham City[42][43][44]
1 tháng 11 năm 20131 tháng 1 năm 2014DF Tyler Blackett Blackpool[45][46]
15 tháng 11 năm 20131 tháng 1 năm 2014GK Ben Amos Carlisle United[47][48]
21 tháng 11 năm 201331 tháng 12 năm 2013FW Federico Macheda Doncaster Rovers[49]
28 tháng 11 năm 20131 tháng 2 năm 2014DF Michael Keane Derby County[50]
28 tháng 11 năm 201331 tháng 1 năm 2014FW Tom Lawrence Carlisle United[50]
28 tháng 11 năm 20131 tháng 1 năm 2014FW Will Keane Wigan Athletic[51]
18 tháng 1 năm 201430 tháng 6 năm 2014MF Anderson Fiorentina[52]
23 tháng 1 năm 201425 tháng 3 năm 2014MF Jack Barmby Hartlepool United[53]
31 tháng 1 năm 201430 tháng 6 năm 2014FW Wilfried Zaha Cardiff City[30]
31 tháng 1 năm 201430 tháng 6 năm 2014MF Charni Ekangamene Carlisle United[54]
31 tháng 1 năm 201430 tháng 6 năm 2014FW Sam Byrne Carlisle United[54]
31 tháng 1 năm 20143 tháng 3 năm 2014DF Tom Thorpe Birmingham City[55][56]
31 tháng 1 năm 201430 tháng 6 năm 2014DF Tyler Blackett Birmingham City[55]
31 tháng 1 năm 201430 tháng 6 năm 2014FW Federico Macheda Birmingham City[55]
31 tháng 1 năm 201430 tháng 6 năm 2014FW Tom Lawrence Yeovil Town[57]
31 tháng 1 năm 201428 tháng 2 năm 2014GK Sam Johnstone Doncaster Rovers[58]
31 tháng 1 năm 201430 tháng 6 năm 2014FW Will Keane Queens Park Rangers[59]
31 tháng 1 năm 201428 tháng 2 năm 2014MF Jack Rudge Torquay United[60]
27 tháng 2 năm 201430 tháng 6 năm 2014MF Jesse Lingard Brighton & Hove Albion[61]

Tham khảo