Millennium (album của Backstreet Boys)

Millennium là album phòng thu thứ ba (thứ hai ở Hoa Kỳ) của ban nhạc pop nước Mỹ Backstreet Boys, phát hành ngày 18 tháng 3 năm 1999 bởi Jive Records như là một đợt tiến công sau thành công của album Hoa Kỳ đầu tayalbum quốc tế thứ hai. Quá trình ghi âm album được thực hiện từ tháng 10 năm 1998 đến tháng 3 năm 1999, với sự tham gia sản xuất từ những cộng tác viên quen thuộc trong album trước của họ như Max Martin, Kristian Lundin và Robert John "Mutt" Lange, bên cạnh việc hợp tác với một số nhà sản xuất mới như Rami, Stephen Lipson, Mattias Gustafsson, Timmy Allen, Edwin "Tony" Nicholas và Eric Foster White. Đây là album đầu tiên của nhóm được phát hành đồng thời ở Hoa Kỳ và trên thị trường quốc tế.

Millennium
Album phòng thu của Backstreet Boys
Phát hành18 tháng 3 năm 1999
Thu âm1 tháng 10 năm 1998 – Tháng 3, 1999
Thể loại
Thời lượng48:11
Hãng đĩaJive
Sản xuất
  • Max Martin
  • Kristian Lundin
  • Rami
  • Robert John "Mutt" Lange
  • Stephen Lipson
  • Mattias Gustafsson
  • Timmy Allen
  • Edwin "Tony" Nicholas
  • Eric Foster White
Thứ tự album của Backstreet Boys
Backstreet Boys (U.S.)
(1997)
Millennium
(1999)
For the Fans
(2000)
Đĩa đơn từ Millennium
  1. "I Want It That Way"
    Phát hành: 12 tháng 4 năm 1999
  2. "Larger than Life"
    Phát hành: 3 tháng 9 năm 1999
  3. "Show Me the Meaning of Being Lonely"
    Phát hành: 21 tháng 12 năm 1999
  4. "The One"
    Phát hành: 16 tháng 5 năm 2000

Sau khi phát hành, Millennium nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao quá trình sản xuất của nó. Album cũng giúp Backstreet Boys gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử tại những lễ trao giải lớn, bao gồm chiến thắng Giải thưởng âm nhạc Billboard cho Album Billboard 200 hàng đầu và hai đề cử giải Grammy cho Album của nămAlbum giọng pop xuất sắc nhất tại lễ trao giải thường niên lần thứ 42. Nó cũng gặt hái những thành công vượt trội về mặt thương mại, lọt vào top 5 ở hầu hết những quốc gia nó xuất hiện, và đứng đầu các bảng xếp hạng ở nhiều thị trường lớn như Áo, Canada, Đức, Ý, New Zealand, Tây Ban Nha, Thụy Điển và Thụy Sĩ. Tại Hoa Kỳ, Millennium ra mắt ở vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard 200 với 1.134.000 bản, phá vỡ kỷ lục về doanh số tiêu thụ trong tuần đầu của kỷ nguyên Nielsen SoundScan lúc bấy giờ và trở thành album bán chạy nhất năm 1999 tại đây. Tính đến nay, album đã bán được hơn 24 triệu bản trên toàn cầu, trở thành một trong những album bán chạy nhất mọi thời đại.

Bốn đĩa đơn đã được phát hành từ Millennium, trong đó ba đĩa đơn đầu tiên đã gặt hái những thành công rực rỡ trên toàn cầu. Đĩa đơn chủ đạo, "I Want It That Way" đã trở thành bản hit lớn nhất trong sự nghiệp của Backstreet Boys, đứng đầu các bảng xếp hạng ở nhiều quốc gia và nhận được hai đề cử giải Grammy cho Thu âm của nămTrình diễn song ca hoặc nhóm nhạc giọng pop xuất sắc nhất. "Larger than Life" được chọn làm đĩa đơn thứ hai và lọt vào top 10 ở 14 quốc gia, trong khi đĩa đơn thứ ba "Show Me the Meaning of Being Lonely" vươn đến top 10 ở Hoa Kỳ và nhận được một đề cử giải Grammy. Để quảng bá album, nhóm bắt tay thực hiện chuyến lưu diễn Into the Millennium Tour với 123 buổi diễn ở 84 quốc gia khác nhau.

Danh sách bài hát

MillenniumBản tiêu chuẩn
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."Larger than Life"Max Martin, Kristian Lundin, Brian LittrellLundin3:52
2."I Want It That Way"Martin, Andreas CarlssonMartin, Lundin3:33
3."Show Me the Meaning of Being Lonely"Martin, Herbert CrichlowMartin, Lundin3:54
4."It's Gotta Be You"Martin, Robert John "Mutt" LangeMartin, Lange, Rami2:57
5."I Need You Tonight"Andrew FrommLange4:23
6."Don't Want You Back"MartinMartin, Rami3:26
7."Don't Wanna Lose You Now"MartinMartin, Rami3:55
8."The One"Martin, LittrellMartin, Lundin3:46
9."Back to Your Heart"Kevin Richardson, Gary Baker, Jason BlumeStephen Lipson, Timmy Allen[a]4:21
10."Spanish Eyes"Andrew Fromm, Sandy LinzerAllen, Mattias Gustafsson3:55
11."No One Else Comes Close"Joe Thomas, Baker, Wayne PerryAllen, Edwin "Tony" Nicholas3:43
12."The Perfect Fan"Littrell, Thomas SmithEric Foster White4:15
Ghi chú
  • ^[a] nghĩa là hỗ trợ sản xuất phần giọng hát

Xếp hạng

Xếp hạng cuối năm

Bảng xếp hạng (1999)Vị trí
Australian Albums (ARIA)[22]11
Austrian Albums (Ö3 Austria)[23]9
Belgian Albums (Ultratop Flanders)[24]12
Belgian Albums (Ultratop Wallonia)[25]22
Canadian Albums (RPM)[26]1
Danish Albums (Hitlisten)[27]11
Dutch Albums (MegaCharts)[28]10
Europe (European Top 100 Albums)[29]7
German Albums (Offizielle Top 100)[30]5
Italian Albums (FIMI)[31]16
Japanese Albums (Oricon)[32]38
New Zealand (Recorded Music NZ)[33]19
Swedish Albums (Sverigetopplistan)[34]7
Swiss Albums (Schweizer Hitparade)[35]12
UK Albums (OCC)[36]37
US Billboard 200[37]1
Bảng xếp hạng (2000)Vị trí
German Albums (Offizielle Top 100)[38]89
Swiss Albums (Schweizer Hitparade)[39]100
UK Albums (OCC)[40]91
US Billboard 200[41]9

Xếp hạng thập niên

Bảng xếp hạng (1990–1999)Vị trí
US Billboard 200[42]16
Bảng xếp hạng (2000–2009)Vị trí
US Billboard 200[43]45

Xếp hạng mọi thời đại

Bảng xếp hạngVị trí
US Billboard 200[44]70

Chứng nhận

Quốc giaChứng nhậnDoanh số
Argentina (CAPIF)[45]3× Bạch kim180.000^
Úc (ARIA)[46]3× Bạch kim210.000^
Áo (IFPI Áo)[47]Vàng25.000*
Bỉ (BEA)[48]2× Bạch kim100.000*
Brasil (Pro-Música Brasil)[49]2× Bạch kim500.000*
Canada (Music Canada)[50]Kim cương1.000.000^
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[51]Bạch kim50.000^
Phần Lan (Musiikkituottajat)[52]Bạch kim42,525[52]
Đức (BVMI)[53]3× Vàng750.000^
México (AMPROFON)[54]4× Bạch kim+Vàng675.000^
Hà Lan (NVPI)[55]2× Bạch kim200.000^
New Zealand (RMNZ)[56]2× Bạch kim30.000^
Na Uy (IFPI)[57]Bạch kim50.000*
Ba Lan (ZPAV)[58]Bạch kim100.000*
Thụy Điển (GLF)[59]Bạch kim80.000^
Thụy Sĩ (IFPI)[60]Bạch kim50.000^
Anh Quốc (BPI)[61]Bạch kim300.000^
Hoa Kỳ (RIAA)[62]13× Bạch kim13.000.000^
Tổng hợp
Châu Âu (IFPI)[63]2× Bạch kim2.000.000*

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Xem thêm

Tham khảo