Nîmes Olympique

Nîmes Olympique (thường được gọi đơn giản là Nîmes, viết tắt là NO) là một câu lạc bộ bóng đá Pháp có trụ sở tại Nîmes. Câu lạc bộ được thành lập vào ngày 10 tháng 4 năm 1937 và hiện đang chơi ở Ligue 2, cấp độ thứ hai của bóng đá Pháp. Thành tích quan trọng nhất của câu lạc bộ là chiến thắng Ligue 2 năm 1950 và Championnat National năm 1997 và 2012. Nîmes tham gia các trận đấu tại nhà của mình tại Sân vận động Costières nằm trong thành phố.

Nîmes
Tên đầy đủNîmes Olympique
Biệt danhLes Crocodiles (The Crocodiles)[1]
Thành lập10 tháng 4 năm 1937; 86 năm trước (1937-04-10)
SânSân vận động Costières
Sức chứa18.482
Chủ sở hữuLibanPháp Rani Assaf
Chủ tịchLibanPhápRani Assaf
Huấn luyện viênNicolas Usaï
Giải đấuLigue 2
2021–22Ligue 2, thứ 9 trên 20
Trang webTrang web của câu lạc bộ
Màu áo Ngoài
Màu áo Trung lập
Mùa giải hiện nay

Lịch sử

Câu lạc bộ thể thao Nîmois (SCN) được thành lập vào năm 1901 bởi Henri Monnier, ở tuổi 21, vừa trở về sau chuyến đi hai năm tới Anh. Anh quyết định thành lập một đội mới ở Nîmes, quê nhà của anh. Ban đầu, đội chỉ dành cho những người theo đạo Tin lành trẻ tuổi.

Năm 1908, SCN đã chơi trận đấu với FC Sète cho danh hiệu 'Nhà vô địch của Languedoc '. Nîmes đã giành chiến thắng, đủ điều kiện tham gia giai đoạn cuối cùng của chức vô địch Pháp, mà họ đã thua trước Marseille ở vòng đầu tiên.

Câu lạc bộ bị đình chỉ hoạt động do Thế chiến thứ nhất. Sau khi chiến tranh kết thúc, đội đã hoạt động trở lại vào ngày 15 tháng 4 năm 1919. Năm 1922, SCN hợp nhất với một câu lạc bộ khác từ Nîmes, FA Nîmois, trở thành một câu lạc bộ duy nhất.

Đội bóng mới, vẫn dưới tên của Câu lạc bộ thể thao Nîmois, là á quân trong giải vô địch Đông Nam năm 1925. Năm 1927, les Nîmois đã giành được một vị trí trong giải đấu cao nhất, sau đó được gọi là Division d'Honneur.

Vào tháng 10 năm 1931, tổng thống của Cộng hòa Pháp, Gaston Doumergue, đã khánh thành sân vận động Jean Bouin.

Do vấn đề tài chính, SCN đã từ bỏ hoạt động của họ vào năm 1937. Sau những nỗ lực từ các doanh nhân địa phương, câu lạc bộ đã chuyển đến quận Lozère-Gard ở Nîmes và được cải tổ thành Nîmes Olympique.

Đội chuyển đến Stade des Costières vào ngày 15 tháng 2 năm 1989. Trận đấu đầu tiên tại sân vận động là vào ngày 4 tháng 3 năm 1989, đấu với Montceau trong trận đấu tại Ligue 2, với 3.647 khán giả tham dự. Kỷ lục tham dự cho đến nay là 25.051, được ghi vào mùa giải 1991-92, trong trận đấu ở Ligue 1 với Marseille.

Vào tháng 12 năm 1991, trong một trận đấu của Nîmes, Eric Cantona đã ném bóng vào trọng tài, đã tức giận vì một trong những quyết định của ông ấy. Anh được Liên đoàn bóng đá Pháp triệu tập tới một phiên điều trần kỷ luật và bị cấm thi đấu trong một tháng. Đổi lại, Cantona trả lời bằng cách đi đến từng thành viên của ủy ban điều trần và gọi họ là những kẻ ngốc. Lệnh cấm của anh được tăng lên hai tháng và sau đó Cantona tuyên bố từ giã bóng đá quốc tế vào ngày 16 tháng 12 năm 1991.

Vào mùa 1995-1996, Nîmes đã lọt vào trận chung kết Cup Pháp, cho phép họ thi đấu năm sau tại Cúp UEFA Cup. Vào tháng 9 năm 1996, tại Vòng 32, Nîmes đã đánh bại Budapest Honvéd (4-1 chung cuộc), trước khi thua AIK Stockholm ở vòng tiếp theo (2-3 chung cuộc).

Vào ngày 5 tháng 5 năm 2018, Nimes đã thăng hạng trở lại Ligue 1 lần đầu tiên kể từ mùa giải 199-21993 sau khi kết thúc vị tí thứ hai tại Ligue 2.[2]

Cầu thủ

Đội hình hiện tại

Tính đến 14 tháng 7 năm 2022[3]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

SốVT Quốc giaCầu thủ
1TM Axel Maraval
2HV Kelyan Guessoum
3HV Scotty Sadzoute (mượn từ OH Leuven)
4HV Maël de Gevigney
5HV Naomichi Ueda
6HV Benoît Poulain
7TV Niclas Eliasson
8HV Thibaut Vargas
9 Elías Már Ómarsson
10TV Nicolas Benezet
12TV Lamine Fomba
SốVT Quốc giaCầu thủ
14TV Jens Jakob Thomasen
16TM Lucas Dias
17HV Ronny Labonne
18 Malik Tchokounté
20TV Léon Delpech
21TV Jean N'Guessan (mượn từ Nice)
22TV Yassine Benrahou
24 Mahamadou Doucouré
30TM Amjhad Nazih
65 Moussa Koné
97HV Patrick Burner

Đội hình dự bị

Tính đến 4 tháng 11 năm 2019[4]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

SốVT Quốc giaCầu thủ
TM Côme Charrier
HV Alexandre Ferreira
HV Jérémy Iafrate
HV Enzo Fontanelli
HV Matéo Maillefaud
HV Julien Megier
HV Mickaël Gas
HV Adilson Malanda
TV Kléri Serber
SốVT Quốc giaCầu thủ
TV Simon Calancha
TV Quentin Gregorio
TV Hugo Huriez
TV Houssine Labiad
Luca Valls
Axel Urie
Timothy Cardona
Nguyen Chí Linh

Một số cầu thủ đáng chú ý

 Pháp
  • Jean-Pierre Adams
  • William Ayache
  • Ivan Bek
  • Pierre Bernard
  • Laurent Blanc
  • Bernard Boissier
  • Éric Cantona
  • André Chardar
  • Johann Charpenet
  • Paul Chillan
  • Patrick Cubaynes
  • Johnny Ecker
  • Jean-Marc Ferratge
  • Kader Firoud
  • René Girard
  • Edmond Haan
  • Mahi Khennane
  • Maurice Lafont
  • Michel Mézy
  • Jacky Novi
  • Christian Perez
  • Frédéric Piquionne
  • Benoît Poulain
  • Bernard Rahis
  • Henri Skiba
  • Joseph Ujlaki
  • Philippe Vercruysse
  • Jacky Vergnes
  • Alexandre Villaplane
  • Anthony Vosahlo

 Algérie

  • Omar Belbey
  • Ali Boulebda
  • Rabah Gamouh
  • Mahi Khennane
  • Faouzi Mansouri
  • Djamel Menad
  • Mehdi Mostefa
  • Abder Ramdane
  • Amokrane Oualiken
  • Abderraouf Zarabi

 Argentina

  • José Luis Cuciuffo
  • Jorge Domínguez (footballer)
  • José Daniel Ponce

 Áo

  • Heinz Schilcher

 Bỉ

  • Roger Van Gool

 Bénin

  • Mouritala Ogunbiyi
  • Steve Mounié

 Bosna và Hercegovina

  • Mehmed Baždarević

 Burkina Faso

  • Issouf Ouattara

 Cameroon

  • Benjamin Moukandjo

 Trung Phi

  • Eloge Enza-Yamissi
  • Manassé Enza-Yamissi

 Comoros

  • Mohamed M'Changama

 Bờ Biển Ngà

 Croatia

  • Darko Vukić

 Tiệp Khắc

  • Adolf Scherer
  • Dušan Tittel

 CHDC Congo

  • Alain Masudi

 Đan Mạch

  • Kristen Nygaard

 Ghana

  • Arthur Moses

 Hungary

  • Vilmos Kohut

 Liberia

  • Edward Weah Dixon

 Bắc Macedonia

  • Milko Gjurovski

 Mali

  • Dramane Coulibaly
  • Alphousseyni Keita
  • Moussa Sidibé

 Mauritanie

  • Moïse Kandé

 Maroc

 Hà Lan

  • Ton Lokhoff
  • Jan Poortvliet

 Nigeria

  • Wilson Oruma

 Palestine

  • Imad Zatara

 Paraguay

  • Sebastián Fleitas
  • José Parodi

 Ba Lan

  • Jan Domarski

 Cộng hòa Congo

  • Ladislas Douniama
  • François Makita

 Cộng hòa Ireland

  • Jacko McDonagh

 Anh

  • Daniel Richardson

 România

  • Ion Pârcălab
  • Florea Voinea

 Scotland

  • Alec Cheyne
  • Andrew Wilson

 Sénégal

  • Aliou Cissé
  • Lamine Sakho
  • Mamadou Seck

 Serbia

  • Nenad Kovačević

 Slovakia

  • Dušan Tittel

 Togo

 Nam Tư

  • Mehmed Baždarević
  • Ivan Bek
  • Milko Gjurovski
  • Josip Pirmajer
  • Fadil Vokrri

Danh hiệu

  • Ligue 1
    • Á quân: 1958, 1959, 1960, 1972
  • Ligue 2
    • Vô địch: 1950
    • Á quân: 2018
  • Vô địch quốc gia
    • Vô địch: 1997, 2012
  • Coupe de Pháp
    • Á quân: 1958, 1961, 1996
  • Vô địch
    • Á quân: 1971
  • Coppa delle Alpi
    • Á quân: 1971
  • Coupe Drago
    • Á quân: 1956
  • Coupe Gambardella
    • Vô địch: 1961, 1966, 1969, 1977

Bên lề

Nhóm Ultras lớn nhất là Gladiators Nîmes thành lập năm 1991. Cái tên này đề cập đến lịch sử phong phú của Nîmes, có từ thời Đế chế La Mã.

Trước khi bắt đầu mỗi trận đấu tại sân nhà, một đoạn trích của vở opera " Carmen " của George Bizet được vang lên.

Có một cuộc cạnh tranh lâu dài với thành phố kế bên Montpellier, kéo dài ảnh hưởng cả hai đội bóng đá địa phương.

Tham khảo

Liên kết ngoài