Nước cộng hòa thuộc Nga

Liên bang Nga được chia thành 89 chủ thể liên bang (đơn vị hợp hiến), 24 trong số đó là nước cộng hòa. Các nước cộng hòa đại diện cho các khu vực không phải của dân tộc Nga. Các nhóm dân tộc bản địa của một nước cộng hoà tạo thành tên riêng của nước cộng hòa được coi là "dân tộc đại diện". Trải qua nhiều thập kỷ, do có nhiều cuộc di cư nội bộ bên trong nước Nga (một số trường hợp là thế kỷ), các dân tộc đại diện đó không nhất thiết chiếm đa số trong thành phần dân số của một nước cộng hòa.

Địa vị trong hiến pháp

Các nước cộng hòa phân biệt với các đối tượng khác của liên bang chủ thể liên bang ở chỗ là họ có quyền thiết lập ngôn ngữ chính thức (Điều 68 của Hiến pháp Nga) và có hiến pháp riêng của mình. Các đối tượng khác của liên bang như vùng lãnh thổtỉnh không có quyền này. Người đứng đầu của hầu hết nước cộng hòa có chức danh là tổng thống.

Mức độ tự trị thực tế được trao cho các đơn vị hành chính luôn thay đổi nhưng nhìn chung khá là rộng lớn. Quốc hội của các nước cộng hòa thường ban hành các luật có lợi thế hơn so với hiến pháp liên bang và người đứng đầu các nước cộng hòa có xu thế rất quyền lực. Tuy nhiên, quyền tự trị này giảm thiểu đi đáng kể dưới thời Vladimir Vladimirovich Putin, đương kim Tổng thống Liên bang Nga, người đã cố gắng thiết lập quyền lực tối cao của hiến pháp liên bang.

Việc thiết lập bảy "vùng liên bang" rộng lớn trên các khu vực và các nước cộng hòa của Nga với các thống đốc do tổng thống bổ nhiệm để giám sát mọi hoạt động của các nước cộng hòa đã làm cho việc tuân thủ luật pháp và hiến pháp tại các nước cộng hòa trở nên vững mạnh hơn. Hơn nữa, Putin đã củng cố vị trí cơ quan lập pháp của các nước cộng hòa và làm suy yếu cơ quan hành pháp. Ngày nay người đứng đầu cơ quan hành pháp của các nước cộng hòa do Tổng thống Nga bổ nhiệm, nhưng tổng thống của nước cộng hòa phải được quốc hội bổ nhiệm.

Mặc dù có một số xu hướng ly khai ở hầu hết các nước cộng hòa nhưng nhìn chung không mạnh mẽ lắm. Tuy nhiên, đã có những hỗ trợ đáng kể cho việc ly khai trong các cộng đồng người Tatar, người Bashkir, người Yakutngười Chechnya sau khi Liên Xô sụp đổ mà hậu quả là chiến tranh ở Chechnya. Tuy nhiên mong muốn ly khai ở các nước cộng hòa là rất phức tạp do các dân tộc sống trong nước cộng hòa ngoài dân tộc đại diện (Tatarstan, Bashkortostan, Sakha). (Hậu quả của Chiến tranh Chechen là có rất ít người không phải dân tộc Chechen sống ở Chechnya ngày nay).

Các "nước cộng hòa tự trị" và các "tỉnh tự trị" cũ

Nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Liên bang Nga nằm trong Liên bang Xô viết bao gồm ba loại đơn vị hợp hiến dân tộc, theo thứ tự mức độ "tự trị" giảm dần là: các nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô viết tự trị (gọi tắt là cộng hòa tự trị), tỉnh tự trị và khu tự trị. Sau khi Liên Xô tan rã, mỗi "nước cộng hòa tự trị" được thay bởi một nước cộng hòa cùng tên hoặc như trường hợp Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Tự trị Chechen-Ingush thành hai nước cộng hòa Chechnya và Ingushetia. Một số "tỉnh tự trị" như Adygea, Altai, Karachay-Cherkessia, Khakassia cũng trở thành nước cộng hòa.

Cách diễn đạt "nước cộng hòa tự trị" đôi khi vẫn được dùng để chỉ các nước cộng hoà thuộc Nga. Mặc dù các chủ thể này có quyền tự trị và là những nước cộng hoà, nhưng việc sử dụng khái niệm nói trên là không đúng về mặt kỹ thuật, vì theo Hiến pháp Nga năm 1993 và Hiến pháp của chính các chủ thể đó thì tên chính thức của chúng đơn giản là "nước cộng hoà" mà không phải là "nước cộng hòa tự trị".

Danh sách các nước cộng hòa thuộc Nga

  1.  Adygea
  2.  Cộng hòa Altai
  3.  Bashkortostan
  4.  Buryatia
  5.  Dagestan
  6.  Ingushetia
  7.  Kabardino-Balkaria
  8.  Kalmykia
  9.  Karachay-Cherkessia
  10.  Cộng hòa Karelia
  11.  Cộng hòa Komi
  12.  Mari El
  13.  Mordovia
  14.  Khakassia
  15.  Bắc Osetiya-Alaniya
  16.  Tatarstan
  17.  Tuva
  18.  Udmurtia
  19.  Cộng hòa Sakha
  20.  Chechnya
  21.  Chuvashia
  22.  Cộng hòa Krym Sáp nhập vào Nga năm 2014

Nhân khẩu

Nước cộng hòaLục địaDân tộc đại diệnTỷ lệ dân tộc đại diện trong Dân số cộng hòa (2002)Dân tộc đại diện: Nhóm ngôn ngữDân tộc đại diện: Tôn giáo chínhTỷ lệ dân tộc Nga trong Dân số cộng hòa (2002)Dân số (2002)
Adygea (Адыгея, Адыгэ)ÂuAdyghe24,2%KavkazHồi giáo Sunni, Chính thống giáo64,5%447.000
Altai (Алтай)ÁAltay33,5%Ngữ tộc TurkChính thống giáo, Burkhan giáo, Phật giáo Tây Tạng, Saman giáo57,4%203.000
Bashkortostan (Башкортостан, Башҡортостан)ÂuBashkir29,8%Ngữ tộc TurkHồi giáo Sunni, Chính thống giáo36,3%4.104.000
Buryatia (Бурятия, Буряад)ÁBuryat28,1%Ngữ hệ Mông CổChính thống giáo, Phật giáo Tây Tạng67,8%981.000
Chechnya (Чеченская Республика, Нохчийчоь)ÂuChechen293,5%KavkazHồi giáo Sunni3,7%1.104.000
Chuvashia (Чувашская Республика, Чăваш Республики)ÂuChuvash67,7%Ngữ tộc TurkChính Thống giáo Nga, Hồi giáo, Saman giáo26,5%1.314.000
Crimea/Krym (Крым)ÂuTatar Krym10,6%Ngữ tộc TurkChính thống giáo, Hồi giáo67,9%2.284.769
Dagestan (Дагестан)Âu13 dân tộc bản địa386,6%Kavkaz,Ngữ tộc Turk5Hồi giáo Sunni4,7%2.577.000
Donetsk (Донецк)ÂuChính thống giáo Nga4.100.280
Ingushetia (Ингушетия, ГӀалгӀай Мохк)ÂuIngush277,3%KavkazHồi giáo Sunni1,2%467.000
Kabardino-Balkaria (Кабардино-Балкарская Республика, Къэбэрдей-Балъкъэр, Къабарты-Малкъар)ÂuKabard, Balkars67% (Kabardin 55,3%, Balkars 11,6%)Kavkaz,Ngữ tộc TurkHồi giáo Sunni, Chính thống giáo Nga625,1%901.000
Kalmykia (Калмыкия, Хальмг Таңһч)ÂuKalmyk53,3%Ngữ hệ Mông CổChính thống giáo, Phật giáo Tây Tạng33,6%292.000
Karachay-Cherkessia (Карачаево-Черкесская Республика)ÂuKarachai, Cherkes50% (Karachai 38.5%, Cherkes 11,3%)Ngữ tộc Turk, KavkazHồi giáo Sunni33,6%439.000
Karelia (Карелия, Karjala)Âungười Karelia (có quan hệ với người Phần Lan)9,2%Ngữ hệ UralChính thống giáo Nga76,6%716.000
Khakassia (Хакасия)ÁKhakas12,0%Ngữ tộc TurkChính thống giáo Nga80,3%546.000
Komi (Коми)Âungười Komi25,2%Ngữ hệ UralChính thống giáo Nga59,6%1.019.000
Lugansk (Луганск)ÂuChính thống giáo Nga2.121.322
Mari El (Марий Эл)Âungười Mari42,9%Ngữ hệ UralChính thống giáo Nga47,5%728.000
Mordovia (Мордовия)ÂuMordvin31,9%Ngữ hệ UralChính thống giáo Nga60,8%889.000
Bắc Ossetia-Alania (Северная Осетия-Алания, Цӕгат Ирыстоны Аланийы)Âungười Ossetia62,7%Ngữ chi IranChính thống giáo Nga23,2%710.000
Sakha (Yakutia) (Саха (Якутия))ÁYakut45,5%Ngữ tộc TurkChính thống giáo Nga, Saman giáo41,2%949.000
Tatarstan (Татарстан)ÂuTatar52,9%Ngữ tộc TurkHồi giáo Sunni, Chính thống giáo39,5%3.779.000
Tyva (Тыва)Ángười Tuva77,0%Ngữ tộc TurkChính thống giáo, Phật giáo Tây Tạng, Saman giáo20,1%306.000
Udmurtia (Удмуртская Республика, Удмурт Элькун)Âungười Udmurt29,3%Ngữ hệ UralChính thống giáo Nga60,1%1.570.000
Ghi chú:
  1. Kabardino-Balkaria, Karachay-Cherkessia, và Dagestan có nhiều hơn một dân tộc đại diện.
  2. Cộng hòa xã hội chủ nghĩa xô viết tự trị Chechen-Ingush có hai dân tộc đại diện cho tới khi chia tách thành hai nước Cộng hòa Chechnya và Ingushetia năm 1991.
  3. Mười dân tộc bản địa của Dagestan gồm: Aguls, Avars, Azerbaijan, Chechen, Dargins, Kumyks, Laks, Lezgins, Nogais, Rutuls, Tabasarans, Tat, và Tsakhurs.
  4. Các số liệu dân số trong bảng này chỉ mang ý nghĩa tượng trưng
  5. Các ngôn ngữ Balkars, Karachai, Kumyks và Nogais thuộc nhóm ngôn ngữ của người Turk; các ngôn ngữ Aguls, Avars, Cherkess, Dargins, Laks, Lezgins, Rutuls, Tabasarans, và Tsakhurs thuộc nhóm ngôn ngữ Caucasian
  6. người Kabardin và một nhóm nhỏ người Balkars theo đạo Hồi, còn một nhóm người Balkars theo đạo Chính thống Nga

Tham khảo