Sông Đà

sông tại Việt Nam bắt nguồn từ Trung Quốc
(Đổi hướng từ Nước sạch Sông Đà)

Sông Đà (còn gọi là sông Bờ hay Đà Giang) là phụ lưu lớn nhất của sông Hồng. Sông dài 927 km (có tài liệu ghi 983 km hoặc 910 km), diện tích lưu vực là 52.900 km². Dòng chính bắt nguồn từ núi Vô Lượng, tỉnh Vân Nam, Trung Quốc, chảy theo hướng tây bắc - đông nam để rồi nhập với sông Hồng ở Phú Thọ.

Sông Đà
Sông Đà, nhìn từ trên đập thủy điện Hòa Bình.
Vị trí
Quốc gia Việt Nam
 Trung Quốc
Đặc điểm địa lý
Thượng nguồnVân Nam, Trung Quốc
Cửa sôngNgã ba Hồng Đà, Tam Nông, Phú Thọ
Độ dài927 km
Diện tích lưu vực52.900 km²
Lưu lượng1530 m³/giây
Sông Đà.

Trong một số tiếng châu Âu, tên sông Đà được dịch là "sông Đen" (tiếng Pháp: rivière Noire; tiếng Anh: Black River).[1] Tên này không có nguồn gốc tiếng Việt, mà là do hồi giữa thế kỷ 19 khi người Pháp vẽ bản đồ Bắc Kỳ, ví dụ "Bản đồ Bắc Kỳ năm 1879" của Jean Dupuis[2], khi thấy "sông Hồng" gọi là "fleuve Rouge" (sông Đỏ) thì đã dùng "rivière Noire" ghi cho sông Đà, "rivière Claire" (sông Sáng) cho sông Lô.

Ở Trung Quốc

Đoạn thượng nguồn sông Đà ở Trung Quốc, được gọi là Lý Tiên Giang (Lixian Jiang, 李仙江), do hai nhánh Bả Biên Giang và A Mặc Giang hợp thành. Đoạn này dài khoảng 400 km từ núi Nguy Bảo (巍寶山) ở huyện tự trị người Di người Hồi Nguy Sơn phía nam châu tự trị châu tự trị dân tộc Bạch Đại Lý chảy theo hướng tây bắc-đông nam qua Phổ Nhĩ.

Các phụ lưu của Lý Tiên Giang gồm:

  • Tiểu Hắc Giang (小黒江) bắt nguồn từ Trung Quốc, làm thành biên giới tự nhiên giữa Việt Nam và Trung Quốc rồi hợp lưu với Lý Tiên Giang ngay biên giới ở xã Mù Cả, Mường Tè, Lai Châu. Phụ lục này lại có hai phụ lưu nhỏ hợp lưu tại Lục Xuân là:
    • Mãnh Mạn (Mengman) bắt nguồn từ Lục Xuân
    • Tra Ma (渣嗎河) bắt nguồn từ Lục Xuân
  • A Mặc Giang mà đoạn thượng lưu có nhiều tên gọi địa phương khác bắt nguồn từ Cảnh Đông
  • Bả Biên Giang có đoạn thượng nguồn gọi là Xuyên Hà bắt nguồn từ huyện tự trị dân tộc Di Nam Giản
    • Mengye bắt nguồn từ Giang Thành, Phổ Nhĩ chảy vòng vèo từ bắc xuống nam rồi từ đông sang tây rồi lại từ nam lên bắc, hợp lưu với Bả Biên Giang ngay trong Giang Thành
    • Nanjian hợp lưu với Xuyên Hà ở huyện tự trị dân tộc Di Cảnh Đông.
    • Đại Bá Hà (大壩河) mà phần thượng nguồn gọi là Wenbu cũng hợp lưu với Xuyên Hà ở Cảnh Đông.
    • Ngõa Vĩ Hà (瓦偉河) hợp lưu với Xuyên Hà cũng ở Cảnh Đông

Ở Việt Nam

Đoạn ở Việt Nam dài 527 km (có tài liệu ghi 543 km). Điểm đầu là biên giới Việt Nam-Trung Quốc tại huyện Mường Tè (Lai Châu). Sông chảy qua các tỉnh Tây Bắc Việt Nam là Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Hòa Bình, Phú Thọ (phân chia huyện Thanh Thủy, Phú Thọ với Ba Vì, Hà Nội). Điểm cuối là ngã ba Hồng Đà, huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ.

Các phụ lưu trên lãnh thổ Việt Nam gồm Nậm Na (ở tả ngạn), Nậm Mức (ở hữu ngạn).[3]

Lê Quý Đôn viết về sông Đà như sau:"... Sông Đà ở về bên trái sông Mã, phát nguyên từ châu Ninh Viễn tỉnh Vân Nam Trung Quốc, chảy đến bên phải chỗ ngã ba thuộc huyện Kiến Thủy,... (Đoạn này Quý Đôn nói về sông Mê Kông và nhầm 2 sông thông với nhau) ..., về đường chính có một chi chảy xuống làm thành sông Hắc Thủy, chảy qua Tuy Phụ (Mường Tè), Hoàng Nham (Mường Tông), Khiêm Châu đến Mường Lễ thuộc Lai Châu nước ta. Về bên trái là sông Na, từ sông Kim Tử (Kim Thủy Hà (金水河)) châu Quảng Lăng (Mãnh Lạp (勐拉, Meng La)) chảy đến hội tụ, đấy là sông Đà, nước sông trong suốt, chảy xuống các động Phù Tây, Hảo Tế thuộc châu Quỳnh Nhai, về bên trái hợp lưu với Tề Giang chảy qua các xứ Vạn Mỏ thuộc châu Thuận, Vạn châu, Vạn Lộc thuộc châu Mai Sơn, Vạn Thụy, Vạn Giang, Hinh Miêng thuộc châu Mộc đều về bên phải. Đường sông thác ghềnh hiểm trở, gồm 83 thác có tiếng (tên), mà Vạn Bờ là thác nguy hiểm thứ nhất, bờ bên phải là Thượng Động, Hạ Động thuộc châu Mai, bờ bên trái là các động Tân An, Hào Tráng, Hiền Lương, Dĩ Lý thuộc châu Mộc. Hạ lưu, về bên trái chảy qua Vĩnh Điều, Thái Hòa, Vô Song, Sơn Bạn, Tu Vũ, Phượng Mao, Lăng Sương, Đồng Luận, Đoan Thượng, Đoan Hạ, Bảo Khang, Thượng Lạc, Đồng Lâm, La Phù, Hoa Thôn, Thạch Uyển, Quang Bị, Hạ Bì, La Thượng, La Hạ thuộc huyện Bất Bạt, đến Hoàng Cương, Hạ Nông và xứ Gót Nung thuộc huyện Tam Nông hợp lưu với sông Thao."[4]

Dòng chính sông Đà vào Việt Nam ở Mù Cả, Mường Tè. Đoạn đầu sông trên lãnh thổ Việt Nam, sông Đà còn được gọi là Nậm Tè chạy dọc theo biên giới gặp phụ lưu Tiểu Hắc ở Mù Cá, Mường Tè. Phụ lưu Tiểu Hắc vào Việt Nam ở xã Ka Lăng, Mường Tè, chảy dọc theo biên giới về phía tây và hợp lưu với dòng chính sông Đà ở Mù Cả.

Sông chảy qua Mường Tè sang Nậm Nhùnthị xã Mường Lay. Đoạn ở Mường Tè và Nậm Nhùn, sông Đà chảy trong thung lũng kẹp giữa hai dãy núi Pu Si LungPu Đen Đinh. Đoạn qua thị xã Mường Lay, sông chảy trong thung lũng kẹp giữa hai dãy núi Hoàng Liên Sơn và Su Xung Chảo Chai. Sông chảy dọc theo ranh giới giữa Sìn Hồ (phía bắc, tả ngạn) và Tủa Chùa (phía nam, hữu ngạn). Sông chảy tiếp sang địa phận Sơn La ở Quỳnh Nhai, rồi chạy dọc theo ranh giới Quỳnh Nhai, Mường La (phía bắc, tả ngạn) và Thuận Châu (phía nam, hữu ngạn). Sông Đà chảy vào sâu Mường La, tại đây nhận thêm nước từ các phụ lưu Nâm Ma và Nậm Chang. Sông chạy dọc theo ranh giới Bắc Yên (phía bắc) và Mai Sơn (phía nam), vào sâu Mai Sơn rồi lại dọc theo ranh giới Phù Yên, Đà Bắc (phía bắc) và Mộc Châu (phía nam). Sông chảy sâu vào Đà Bắc (Hòa Bình) rồi lại dọc theo ranh giới Đà Bắc (phía bắc) với Mai Châu, Tân Lạc, Cao Phong (phía nam). Sông trở lại Đà Bắc rồi chuyển hướng nam lên bắc chảy qua giữa thành phố Hòa Bình, dọc theo ranh giới giữa thành phố Hòa Bình, Thanh Sơn, Thanh Thủy, Tam Nông (phía tây) và Kỳ Sơn, Ba Vì ở (phía đông). Sông Đà đổ vào sông Hồng ở ngã ba giữa Hồng Đà (Tam Nông), Vĩnh Lại (Lâm Thao) và Phong Vân (Ba Vì), cách chỗ sông Lô hợp lưu với sông Hồng khoảng 12 km.

Sông có lưu lượng nước lớn, cung cấp 31% lượng nước cho sông Hồng và là một nguồn tài nguyên thủy điện lớn cho ngành công nghiệp điện Việt Nam. Năm 1994, khánh thành Nhà máy Thủy điện Hoà Bình có công suất 1.920 MW với 8 tổ máy. Năm 2005, khởi công công trình thủy điện Sơn La với công suất theo thiết kế là 2.400 MW. Đang xây dựng nhà máy thủy điện Lai Châu 1.200 M. Khởi công năm 2011, hoàn thành tháng 12 năm 2016 ở thượng nguồn con sông này.

Lưu vực có tiềm năng tài nguyên to lớn với nhiều loại khoáng sản quý hiếm, các hệ sinh thái đặc trưng bao gồm các nguồn sinh vật với mức đa dạng sinh học cao.

Các cây cầu bắc qua sông Đà

Ở địa phận Việt Nam hiện có các cầu sau bắc qua dòng chính sông Đà:

Thủy điện

Sông Đà chảy qua vùng núi cao, có tiềm năng thủy điện lớn.

Trên địa phận Trung Quốc, Trung Quốc đã hoàn thành sáu công trình thủy điện và đang có kế hoạch xây một công trình nữa, tất cả đều trên dòng chính của sông Đà. Sáu công trình đã hoàn thành bao gồm Nhai Dương Sơn (Yayangshan), Thạch Môn Khảm (Shimenkan), Long Mã (Longma), Cư Phủ Độ (Jufudu), Qua Lan Than (Gelantan), và Thổ Ca Hà (Tukahe). Công trình đang trong kế hoạch là Tân Bình Trại (Xinpingzhai).[5][6][7] Tổng công suất của sáu công trình đã hoàn thành là khoảng 1,300 megawatts.[8]

Đến năm 2019 trên dòng chính sông Đà thuộc địa phận Việt Nam có các nhà máy thủy điện nêu trong bảng dưới đây, trong đó PLMcông suất lắp máy, tọa độ và vị trí hành chính lấy đại diện ở đập chính.

Danh sách các thủy điện trên Sông Đà tại Việt Nam
Tên thủy điệnCông suất
PLM
(MW)
Sản lượng
(triệu KWh
/năm)
Năm
khởi
công
Năm
hoạt
động
Tọa độTrên sôngVị trí hành chính
Hòa Bình1920816011/197912/199420°48′30″B 105°19′24″Đ / 20,808208°B 105,323278°Đ / 20.808208; 105.323278ĐàTp.Hòa Bình tỉnh Hòa Bình
Sơn La2400942912/200512/201221°29′47″B 103°59′42″Đ / 21,496389°B 103,995°Đ / 21.496389; 103.995000ĐàÍt Ong huyện Mường La tỉnh Sơn La
Lai Châu120046701/201112/201622°08′17″B 102°59′02″Đ / 22,137922°B 102,98385°Đ / 22.137922; 102.983850Đàthị trấn Nậm Nhùn huyện Nậm Nhùn tỉnh Lai Châu
Pắc Ma1405302016201922°33′58″B 102°31′04″Đ / 22,566145°B 102,517806°Đ / 22.566145; 102.517806ĐàMù Cả, Mường TèKa Lăng huyện Mường Tè tỉnh Lai Châu
Nậm Ban (3 bậc)502014201922°24′05″B 103°06′28″Đ / 22,401304°B 103,107693°Đ / 22.401304; 103.107693 (Td.NBan2)Nậm Banxã Nậm Ban huyện Nậm Nhùn tỉnh Lai Châu
Nậm Cát518200922°37′43″B 103°17′27″Đ / 22,628568°B 103,290918°Đ / 22.628568; 103.290918 (Td.Nậm Cát)Nậm CátHoang Thèn huyện Phong Thổ tỉnh Lai Châu
Nậm Chiến 12007912007201321°35′37″B 104°08′40″Đ / 21,593544°B 104,144442°Đ / 21.593544; 104.144442Nậm ChiếnNgọc Chiến huyện Mường La tỉnh Sơn La
Nậm Chiến 2321322007200921°30′00″B 104°05′27″Đ / 21,500128°B 104,090833°Đ / 21.500128; 104.090833Nậm ChiếnChiềng San huyện Mường La tỉnh Sơn La
Pá Chiến22822012201321°28′34″B 104°02′25″Đ / 21,476039°B 104,040272°Đ / 21.476039; 104.040272Nậm ChiếnChiềng San huyện Mường La tỉnh Sơn La
Mường Mươn22201821°44′57″B 103°02′21″Đ / 21,749166°B 103,039099°Đ / 21.749166; 103.039099 (Td.MMươn)Nậm ChimMa Thì HồNa Sang huyện Mường Chà tỉnh Điện Biên
Nậm Chim 1162006201021°20′34″B 104°21′00″Đ / 21,342677°B 104,350098°Đ / 21.342677; 104.350098 (Td.NChim1)Nậm Chimhuyện Bắc Yên tỉnh Sơn La
Nậm Chim 1A1020132015Nậm Chimhuyện Bắc Yên tỉnh Sơn La
Nậm Chim 1B102016Nậm Chimhuyện Bắc Yên tỉnh Sơn La
Nậm Chim 2142013201521°18′58″B 104°17′30″Đ / 21,316158°B 104,291768°Đ / 21.316158; 104.291768 (Td.NChim2)Nậm ChimChim Vàn huyện Bắc Yên tỉnh Sơn La
Nậm Củm542017201922°31′52″B 102°35′46″Đ / 22,530978°B 102,596181°Đ / 22.530978; 102.596181Nậm Củmhuyện Mường Tè tỉnh Lai Châu
Nậm Đích 11861,62009202122°14′12″B 103°37′11″Đ / 22,236584°B 103,619826°Đ / 22.236584; 103.619826 (td.NĐích1)Nậm Đíchxã Khun Há huyện Tam Đường tỉnh Lai Châu
Đông Pao6,52720192021Nậm Đích ?xã Bản Hon huyện Tam Đường tỉnh Lai Châu
Nậm Giôn202007201121°40′22″B 103°46′18″Đ / 21,67278°B 103,77167°Đ / 21.67278; 103.77167Nậm GiônNậm Giôn huyện Mường La và xã Chiềng Ơn huyện Quỳnh Nhai tỉnh Sơn La
Nậm He16592010201421°57′54″B 103°06′05″Đ / 21,964962°B 103,101254°Đ / 21.964962; 103.101254Nậm HeMường Tùng huyện Mường Chà tỉnh Điện Biên
Nậm Hồng 1&2162011201321°27′27″B 104°11′35″Đ / 21,4575°B 104,19306°Đ / 21.45750; 104.19306Nậm HồngChiềng Công huyện Mường La tỉnh Sơn La
Nậm Khốt14562007201121°37′53″B 104°10′18″Đ / 21,631508°B 104,171764°Đ / 21.631508; 104.171764 (td.NKhốt)Nậm KhắtNgọc Chiến huyện Mường La tỉnh Sơn La
Hồ Bốn18732008201221°52′40″B 103°56′31″Đ / 21,877756°B 103,941975°Đ / 21.877756; 103.941975Nậm KimHồ Bốn huyện Mù Căng Chải tỉnh Yên Bái
Khao Mang Hạ302013201721°52′41″B 103°56′35″Đ / 21,87793°B 103,942984°Đ / 21.877930; 103.942984 (Td.KM Hạ)Nậm KimKhao Mang, Lao Chải, Hồ Bốn huyện Mù Cang Chải tỉnh Yên Bái
Khao Mang Thượng24,5712012201521°52′03″B 103°59′56″Đ / 21,867566°B 103,999024°Đ / 21.867566; 103.999024 (Td.KMThuong)Nậm KimKhao Mang huyện Mù Cang Chải tỉnh Yên Bái
Mường Kim13,5542007201021°52′33″B 103°55′25″Đ / 21,875909°B 103,923733°Đ / 21.875909; 103.923733 (Td.MKim)Nậm KimHồ Bốn huyện Mù Căng Chải tỉnh Yên Bái
Mường Kim 210,52018202021°52′32″B 103°53′36″Đ / 21,875658°B 103,893396°Đ / 21.875658; 103.893396 (Td. Mường Kim 2)Nậm KimMường Kim huyện Than Uyên tỉnh Lai Châu & xã Hồ Bốn huyện Mù Căng Chải tỉnh Yên Bái
Nậm La321282007201121°24′18″B 103°59′01″Đ / 21,404925°B 103,983642°Đ / 21.404925; 103.983642Nậm LaChiềng XômMường Bú huyện Mường La tỉnh Sơn La
Suối Lừm 12080,3201321°23′18″B 104°13′52″Đ / 21,3884°B 104,231039°Đ / 21.388400; 104.231039 (td.SLừm1)Nậm LừmPắc NgàHang Chú huyện Bắc Yên tỉnh Sơn La
Suối Lừm 3142011201621°21′41″B 104°12′07″Đ / 21,361513°B 104,202069°Đ / 21.361513; 104.202069 (td.SLừm3)Nậm LừmPắc Ngà huyện Bắc Yên tỉnh Sơn La
Nậm Mở 21248,820102013Nậm MởKhoen On huyện Than Uyên tỉnh Lai Châu
Nậm Mở 310402007200921°19′11″B 104°18′08″Đ / 21,319778°B 104,302153°Đ / 21.319778; 104.302153Nậm MởKhoen On huyện Than Uyên tỉnh Lai Châu
Bản Chát2207702006201321°51′40″B 103°49′43″Đ / 21,861172°B 103,828589°Đ / 21.861172; 103.828589Nậm MuMường Kim huyện Than Uyên tỉnh Lai Châu
Huội Quảng52019041/2006201621°41′47″B 103°52′39″Đ / 21,696464°B 103,877603°Đ / 21.696464; 103.877603 (Td.Huội Quảng)Nậm MuKhoen On huyện Than Uyên
Chiềng Lao huyện Mường La tỉnh Sơn La
Nậm Mu 210,22015201721°47′21″B 103°19′29″Đ / 21,789187°B 103,324687°Đ / 21.789187; 103.324687Nậm MuMường Mùn huyện Tuần Giáo tỉnh Điện Biên
Long Tạo421892017201921°42′51″B 103°12′58″Đ / 21,714051°B 103,216151°Đ / 21.714051; 103.216151Nậm MứcPú Xi huyện Tuần GiáoMường Mươn Na Sang Huổi Mí huyện Mường Chà tỉnh Điện Biên
Nậm Mức441762009201421°47′53″B 103°17′37″Đ / 21,798081°B 103,293494°Đ / 21.798081; 103.293494Nậm MứcMường Mùn huyện Tuần Giáo và xã Pa Ham huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên
Trung Thu301242014201621°56′14″B 103°15′16″Đ / 21,937197°B 103,254475°Đ / 21.937197; 103.254475 (Td.TrungThu)Nậm MứcTrung Thu huyện Tủa Chùa và xã Pa Ham huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên
Chiềng Ngàm Thượng10412011201221°29′26″B 103°46′50″Đ / 21,490522°B 103,780571°Đ / 21.490522; 103.780571 (Td.ChNgamThuong)Suối MuộiChiềng Ngàm huyện Thuận Châu tỉnh Sơn La
Nậm Na 13012020156/201822°35′46″B 103°15′36″Đ / 22,596134°B 103,259937°Đ / 22.596134; 103.259937 (td.Nậm Na 1)Nậm NaHoang Thèn huyện Phong Thổ tỉnh Lai Châu
Nậm Na 2662542009201522°29′36″B 103°14′02″Đ / 22,493203°B 103,234008°Đ / 22.493203; 103.234008Nậm NaHuổi Luông huyện Phong Thổ và xã Phìn Hồ huyện Sìn Hồ tỉnh Lai Châu
Nậm Na 3843612012201522°17′55″B 103°09′41″Đ / 22,298508°B 103,161256°Đ / 22.298508; 103.161256Nậm NaChăn Nưa huyện Sìn Hồ tỉnh Lai Châu
Nậm Pàn 534,52010Nậm PànMường Bú huyện Mường La tỉnh Sơn La
Nậm Pay7,525,32014201921°47′24″B 103°23′43″Đ / 21,79003°B 103,395168°Đ / 21.790030; 103.395168 (Td.NPay)Nậm Payxã Nà Tòng huyện Tuần Giáo tỉnh Điện Biên
Chiềng Công 1&282009201121°27′26″B 104°12′37″Đ / 21,457178°B 104,210367°Đ / 21.457178; 104.210367Nậm PiaChiềng Công huyện Mường La tỉnh Sơn La
Nậm Pia15612006200921°26′43″B 104°10′09″Đ / 21,445197°B 104,1691°Đ / 21.445197; 104.169100Nậm PiaChiềng Hoa huyện Mường La tỉnh Sơn La
Suối Sập 314512008201121°13′25″B 104°29′44″Đ / 21,223481°B 104,495428°Đ / 21.223481; 104.495428SậpPhiêng Ban huyện Bắc Yên & xã Suối Bau huyện Phù Yên
Sập Việt2184201021°01′54″B 104°12′50″Đ / 21,031533°B 104,213836°Đ / 21.031533; 104.213836SậpSặp Vạt huyện Yên Châu tỉnh Sơn La
Nậm Sì Lường 1302017202022°26′33″B 102°50′01″Đ / 22,44241°B 102,833526°Đ / 22.442410; 102.833526 (Td.NSLuong)Nậm Sì LườngPa Vệ Sử huyện Mường Tè tỉnh Lai Châu
Nậm Sì Lường 32120172020Nậm Sì LườngPa Vệ SửBum Tở huyện Mường Tè tỉnh Lai Châu
Nậm Sì Lường 42020172020Nậm Sì LườngPa Vệ SửBum Tở huyện Mường Tè tỉnh Lai Châu
Nậm Xá9,62012201521°28′33″B 104°11′4″Đ / 21,47583°B 104,18444°Đ / 21.47583; 104.18444Nậm XáChiềng Ân huyện Mường La tỉnh Sơn La
Nậm Pạc341502018202022°31′17″B 103°28′10″Đ / 22,521305°B 103,46933°Đ / 22.521305; 103.469330 (Td.NPạc)Nậm XeNậm XeSin Suối Hồ huyện Phong Thổ tỉnh Lai Châu
Xím Vàng 26,6682017201921°20′34″B 104°21′00″Đ / 21,342677°B 104,350098°Đ / 21.342677; 104.350098 (Td.Xím Vàng2)Xím VàngXím VàngHang Chú huyện Bắc Yên tỉnh Sơn La

Nước sạch Sông Đà

"Nước sạch Sông Đà" là dự án lấy nước sông Đà cấp về thành phố Hà Nội, nhằm khắc phục những khó khăn trong việc cấp nước sạch từ các nguồn nước ngầm có nguy cơ cạn kiệt ở vùng thành phố. Dự án do Tổng Công ty Vinaconex làm chủ đầu tư, xây dựng từ năm 2004, được nghiệm thu đưa vào sử dụng năm 2009. Dự án thực hiện nâng mức chứa của hồ Đồng Bãi 20°58′38″B 105°21′54″Đ / 20,977152°B 105,365049°Đ / 20.977152; 105.365049 (hồ Đồng Bãi) [9] (một số văn liệu viết thành hồ Đồng Bài) ở sườn phía nam núi Ba Vì trong vùng đất xã Phú Minh huyện Kỳ Sơn tỉnh Hòa Bình, đào kênh dẫn nước sông và bơm lên hồ, và dẫn nước từ hồ tới Nhà máy Nước sạch Sông Đà Viwasupco 20°57′54″B 105°23′16″Đ / 20,965034°B 105,387764°Đ / 20.965034; 105.387764 (Viwasupco) rồi chuyển nước theo "đường ống nước sạch sông Đà" về cung cấp khoảng 320.000 m³ mỗi ngày đêm cho khoảng 250.000 hộ dân khu vực tây nam Hà Nội, cỡ 28% nhu cầu nước của thành phố.[10][11][12]

Hồ Đồng Bãi là hồ thủy lợi nhỏ được xây dựng từ giữa thế kỷ 20, chặn dòng hợp lưu suối Cũn và các suối nhỏ, với lưu vực cỡ gần 20 km² [9]. Nước sạch Sông Đà coi lưu vực này là "suối đầu nguồn sông Đà". Song nếu xem vị trí hồ Đồng Bãi trên Google Maps thì thấy hồ tiếp nhận nước và cả chất thải của cư dân và các cơ sở công nông nghiệp ở đó[13], trong số đó có trang trại lợn xây dựng bề thế trên đầu nguồn. Thông thường xả thải hữu cơ diễn ra kéo dài và được pha loãng, thì các quá trình sinh học tự nhiên trong nước hồ xử lý làm giảm bớt các chất thải này, còn trong hệ thống xử lý nước có tiến hành sục clo, đảm bảo an toàn sử dụng. Những người dùng mẫn cảm clo có thể nhận biết các đợt nhà máy tăng cường sục clo khi nước hồ ô nhiễm hơn bình thường.

Tuy nhiên tối 8/10/2019 xảy ra vụ xả dầu thải vào suối đầu nguồn ở nhánh suối Trầm.[14] Hệ thống xử lý đã để lại mùi clo và dầu cao và kéo dài, gây bức xúc trong dư luận [12][15].

Những sự cố này cho thấy hệ thống hồ được thiết kế chưa đủ đảm bảo an toàn nước sạch cho người dùng. Mặt khác trong vụ nhiễm dầu thải thì việc khắc phục sự cố và trả lời công luận của công ty cấp nước thì được coi là "rất bị động, chậm trễ"[16]. Trong thực tế khi xảy ra sự cố thì Công ty Viwasupco đã huy động lực lượng và biện pháp xử lý, giữ được tạp chất trong nước ở mức thấp. Sự lúng túng là do hiện chưa có quy trình nào xác định cách thức xử lý những sự cố môi trường thuộc dạng như vậy, trong đó những công ty như Viwasupco chỉ có thể báo cáo mà không có quyền huy động lực lượng xã hội cho việc xử lý sự cố.[17]

Đến ngày 17/10 Công an Hòa Bình đã khởi tố vụ án hình sự về tội gây ô nhiễm môi trường theo quy định tại điều 235, Bộ luật hình sự[18]. Những thông tin điều tra ban đầu cho thấy đây là hành vi phá hoại cố ý, với điều khác lạ là dầu thảidầu thủy lực lấy từ Công ty gốm sứ Thanh Hà tại thị xã Phú Thọ và những người thực hiện là người ở tỉnh khác không có quan hệ gì tới nước sạch Sông Đà [19].

Lãnh đạo tỉnh Hòa Bình thì cho rằng Công ty Viwasupco đã "lạm dụng hồ Đồng Bãi làm hồ chứa để sản xuất nước sạch cho người dân Hà Nội", mà "không có đóng góp cho kinh tế địa phương", nên đã yêu cầu "làm đường ống kín để lấy nước" và "quyết định thu hồi hồ Đồng Bài".[20][21] Tình thế như vậy cho thấy lưu vực hồ Đồng Bãi được dành cho phát triển thả cá nuôi lợn đằm trâu, và để có hồ nước sạch thật sự thì Công ty Viwasupco nên chuyển về sử dụng hồ trên đất Hà Nội.

Tham khảo

Liên kết ngoài