Đạo quân Phương Nam

(Đổi hướng từ Nam Phương quân)

Đạo quân Phương Nam (tiếng Nhật: 南方軍; rōmaji: Nampōgun) là một tổng quân của Lục quân Đế quốc Nhật Bản.

Lịch sử

Đạo quân phương nam
Tiếng nhật: 南方軍

Nanpō gun

Japanese General Count Terauchi Hisaichi, right, commanding officer of the Southern Expeditionary Army Group.
Hoạt độngNgày 6 tháng 11, 1941 – ngày 15 tháng 8, 1945
Quốc giaĐế quốc Nhật Bản
Quân chủngLục quân Đế quốc Nhật Bản
Phân loạiLục quân
Quy mô1,000,000 quân
Bộ chỉ huySaigon
Tham chiếnThế chiến thứ hai
Cụm quân miền Nam
Trực thuộcĐại bản doanh
Biên chế[Bộ chỉ huy phía Tây Nam Hải]
  • Sư đoàn bộ binh 14
  • Lữ đoàn hỗn hợp độc lập số 49 của IJA
  • Lữ đoàn hỗn hợp độc lập số 53 của IJA

[Miến Điện]

  • Phương diện quân Quân khu Miến Điện
    • Tập đoàn quân 28 của Nhật Bản
      • Sư đoàn bộ binh 54
    • Tập đoàn quân mươi ba Nhật Bản
      • Sư đoàn bộ binh 18
    • Sư đoàn bộ binh 31
    • Sư đoàn bộ binh 33
    • Sư đoàn bộ binh 49
    • Sư đoàn bộ binh 53
    • Lữ đoàn hỗn hợp độc lập số 24 của IJA
    • Lữ đoàn hỗn hợp độc lập số 72 của IJA
    • Lữ đoàn hỗn hợp độc lập 105 IJA
    • Lữ đoàn hỗn hợp độc lập số 53 của IJA

[Malaya, Singapore, Sumatra]

  • Phương diện quân bảy của Nhật Bản
    • Tập đoàn quân 16 của Nhật Bản
      • Sư đoàn bộ binh 48
        • Lữ đoàn hỗn hợp độc lập 27 IJA
        • Lữ đoàn hỗn hợp độc lập 28 IJA
    • Tập đoàn quân của Nhật Bản
      • Lữ đoàn cận vệ 2
      • Lữ đoàn hỗn hợp độc lập số 25 IJA
    • Tập đoàn quân 29 Nhật Bản
      • Sư đoàn bộ binh 94
        • Lữ đoàn hỗn hợp độc lập số 35 của IJA
        • Lữ đoàn hỗn hợp độc lập số 36 của IJA
        • Lữ đoàn hỗn hợp độc lập số 37 của IJA
        • Lữ đoàn hỗn hợp độc lập 70 IJA
    • Sư đoàn bộ binh 46
    • Lữ đoàn hỗn hợp độc lập 26 của IJA
    • Tập đoàn quân không quân số ba của Nhật Bản

[Philippines]

  • Phương diện quân mười bốn Nhật Bản
    • Tập đoàn quân 35 của Nhật Bản
      • Sư đoàn bộ binh 16
      • Sư đoàn bộ binh 30
      • Sư đoàn bộ binh 100
      • Sư đoàn bộ binh 102
      • Lữ đoàn hỗn hợp độc lập 54 IJA
    • Phương diện quân 41 của Nhật Bản
      • Sư đoàn bộ binh 8
    • Sư đoàn bộ binh 1
    • Sư đoàn bộ binh 10
    • Sư đoàn bộ binh 19
    • Sư đoàn bộ binh 23
    • Sư đoàn bộ binh 26
    • Sư đoàn bộ binh 103
    • Sư đoàn bộ binh 105
    • Sư đoàn xe tăng 2
    • Sư đoàn không quân 4
    • Lữ đoàn hỗn hợp độc lập số 55 của IJA
    • Lữ đoàn hỗn hợp độc lập 58 của IJA
    • Lữ đoàn bộ binh 68 IJA

[Thái Lan]

  • Phương diện quân mười tám Nhật Bản
    • Phương diện quân 15 Nhật Bản
      • Sư đoàn bộ binh 4
      • Sư đoàn bộ binh 56
    • Sư đoàn bộ binh 15
    • Sư đoàn 22 bộ binh
    • Quân đoàn mười tám Nhật Bản

[New Guinea, quần đảo Solomon]

  • Quân đoàn mười tám Nhật Bản
    • Sư đoàn bộ binh 20
    • Sư đoàn bộ binh 41
    • Sư đoàn bộ binh 51

[Borneo]

  • Quân đoàn Ba mươi bảy của Nhật Bản
    • Lữ đoàn hỗn hợp độc lập 56
    • Lữ đoàn hỗn hợp độc lập số 71 của IJA

[Đông Ấn thuộc Hà Lan]

  • Phương diện quân thứ hai của Nhật Bản
    • Sư đoàn bộ binh 5
    • Sư đoàn bộ binh 21
    • Sư đoàn bộ binh 32
    • Sư đoàn bộ binh 35
    • Sư đoàn bộ binh 36
  • Lữ đoàn hỗn hợp độc lập số 57 của IJA
  • Lữ đoàn hỗn hợp độc lập 128 IJA

[Đông Dương thuộc Pháp]

  • Tập đoàn quân 38 của Nhật Bản
    • Sư đoàn bộ binh 2
    • Sư đoàn bộ binh 21
    • Sư đoàn bộ binh 37
    • Sư đoàn bộ binh 55
    • Lữ đoàn hỗn hợp độc lập số 34 của IJA

Đạo quân Phương Nam được thành lập ngày 6 tháng 11 năm 1941 và giải thể năm 1945 khi Đế quốc Nhật Bản đầu hàng quân Đồng Minh.

Đơn vị này chiến đấu trên chiến trường Đông Nam Á và Tây Nam Thái Bình Dương. Đối thủ chủ yếu của họ là quân đội Hoa Kỳ, Anh, Pháp, Hà Lan và Úc cùng đồng minh. Họ còn thực hiện chức năng quản lý các vùng đất chiếm được. Trụ sở bộ tư lệnh đặt tại Sài Gòn. Tư lệnh của Nam Phương quân là nguyên soái Terauchi Hisaichi.

Ngày 22 tháng 7 năm 1941, Đạo quân Phương Nam tấn công quân Pháp và chiếm được Đông Dương.

Ngày 8 tháng 12 năm 1941, Đạo quân Phương Nam phối hợp với Hải quân Đế quốc Nhật Bản tấn công quân đội Hoa KỳPhilippines, đến tháng 5 năm 1942 thì chiếm được xứ này.

Ngày 8 tháng 12 năm 1941, Đạo quân Phương Nam tấn công quân AnhMã Lai. Nhờ có ưu thế về hỏa lực và quân số, họ chiếm được Mã Lai vào ngày 31 tháng 1 năm 1942. Tiếp đó, họ tấn công Singapore. Quân Đồng Minh tại Singapore đầu hàng vào ngày 15 tháng 2 năm 1942.

Ngày 11 tháng 1 năm 1942, Đạo quân Phương Nam tấn công quân Hà Lan và chiếm được Indonesia vào ngày 9 tháng 3 cùng năm.

Cũng tháng 1 năm 1942, Đạo quân Phương Nam cùng với quân Xiêm tấn công quân Anh và chiếm được Hạ Miến Điện sau 3 tháng.

Từ giữa năm 1942 đến giữa năm 1943, Phương Nam quân tấn công một loạt quần đảoNam Thái Bình Dương.

Sau đó chiến cục chuyển sang hướng Phương Nam quân phải phòng thủ trước sự phản công của quân Đồng Minh.

Danh sách chỉ huy

Tư lệnh

TênTừ ngàyĐến ngày
1Nguyên soái Terauchi Hisaichingày 6 tháng 11 năm 1941ngày 31 tháng 8 năm 1945

Tham mưu trưởng

TênTừ ngàyĐến ngày
1Trung tướng Tsukada Osamungày 6 tháng 11 năm 1941ngày 1 tháng 7 năm 1942
2Trung tướng Kuroda Shigenoringày 1 tháng 7 năm 1942ngày 19 tháng 5 năm 1943
3Trung tướng Shimizu Kinoringày 19 tháng 5 năm 1943ngày 22 tháng 3 năm 1944
4Trung tướng Iimura Jongày 22 tháng 3 năm 1944ngày 26 tháng 12 năm 1944
5Trung tướng Numata Takazongày 26 tháng 12 năm 1944tháng 9 năm 1944

Tham khảo

  • Wendel, Marcus. “Axis History Factbook”. Southern Army.
  • Jowett, The Japanese Army 1931-45
  • 秦郁彦編『日本陸海軍總合事典』第2版、東京大學出版會、2005年。
  • 外山操・森松俊夫編著『帝國陸軍編制總覽』芙蓉書房出版、1987年。

Xem thêm