Ngân hàng Trung ương Hàn Quốc

Ngân hàng Trung ương Hàn Quốc (Tiếng Hàn: 한국은행, Tiếng Anh: Bank of Korea, BOK) là ngân hàng trung ương của Đại Hàn Dân Quốc. Ngân hàng thành lập năm 1950 tại Seoul.

Ngân hàng Trung ương Hàn Quốc
한국은행



Quang cảnh trụ sở Ngân hàng Hàn Quốc
Trụ sở chính39 Namdaemun-ro, Jung-gu, Seoul, Hàn Quốc
Tọa độ37°33′43″B 126°58′50″Đ / 37,562°B 126,980661°Đ / 37.562; 126.980661
Thành lập12 tháng 6 năm 1950; 73 năm trước (1950-06-12)
Quyền sở hữuChính phủ Hàn Quốc[1]
Thống đốcRhee Chang-yong
Quốc giaHàn Quốc
Tiền tệWon
KRW (ISO 4217)
Vốn dự trữ510 triệu $US[1]
WebsiteNgân hàng Trung ương Hàn Quốc Trang web chính thức
Ngân hàng Trung ương Hàn Quốc
Hangul
Hanja
Romaja quốc ngữHanguk Eunhaeng
McCune–ReischauerHan'guk Ŭnhaeng

Mục tiêu hàng đầu là ổn định giá cả. Vì vậy, ngân hàng định hướng kiếm soát lạm phát. Mục tiêu thời gian 2010-2012 là CPI trung bình của 03 năm ở mức 3,0% ± 1%.

Lịch sử

Trụ sở Ngân hàng Trung ương Hàn Quốc tại Seoul

Ngân hàng Trung ương Hàn Quốc thành lập ngày 12 tháng 6 năm 1950 theo đạo luật cùng tên.

Chức năng hàng đầu của ngân hàng này được xác định trong đạo luật thành lập nó là theo đuổi sự ổn định của giá cả. Ngân hàng định ra mục tiêu kiểm ổn định giá cả với sự tư vấn của Chính phủ, soạn thảo và công bố kế hoạch thực hiện bao gồm cả soạn thảo và công bố chính sách tiền tệ.

Sau cùng, Ngân hàng Trung ương Hàn Quốc thực hiện các chức năng cơ bản của một ngân hàng trung ương, đó là phát hành giấy bạc và tiền xu, công thức hóa và thực thi chính sách tín dụng và tiền tệ, cung cấp dịch vụ với vai trò ngân hàng của các ngân hàng và ngân hàng của chính phủ. Hơn nữa, Ngân hàng Trung ương Hàn Quốc vận hành và quản lý các hệ thống thanh khoản và chi trả và quản lý quỹ ngoại tệ quốc gia. Nó cũng đảm đương các chức năng giám sát ngân hàng nhất định theo luật thành lập Ngân hàng Trung ương Hàn Quốc.

Các quan chức bao gồm Thống đốc, Phó thống đốc cấp cao và 5 Phó thống đốc điều hành các bộ phận chức năng ở trụ sở và 16 chi nhánh trong cả nước. Thêm vào đó, bộ phận kiểm toán trực thuộc Ủy ban Chính sách tiền tệ. Ông Lee Sungtae được bổ nhiệm là Thống đốc năm 2006. Trụ sở ngân hàng đặt tại đường Namdaemun Street, Jung-gu, Seoul.

Ủy ban Chính sách tiền tệ

Trên đỉnh của bộ máy Ngân hàng Trung ương Hàn Quốc là ‘’’Ủy ban Chính sách tiền tệ’’’ (Geumnyung Tonghwa Wiwonhoe). Chức năng chính của ủy ban là công thức hóa các chính sách tín dụng và tiền tệ. Ủy ban cân nhắc và giải quyết các vấn đề chính yếu liên quan đến hoạt động của Ngân hàng Trung ương Hàn Quốc.

Ủy ban Chính sách tiền tệ bao gồm 7 thành viên đại diện cho các nhóm khác nhau của nền kinh tế:

  1. Thống đốc, vị trí đương nhiên;
  2. Phó Thống đốc cấp cao, vị trí đương nhiên;
  3. Một thành viên được tiến cử bởi Bộ trưởng Tài chính;
  4. Một thành viên được tiến cử bởi Thống đốc;
  5. Một thành viên được tiến cử bởi Chủ tịch Ủy ban Dịch vụ Tài chính Hàn Quốc;
  6. Một thành viên được tiến cử bởi Chủ tịch Phòng Thương mại và Công nghiệp;
  7. Một thành viên được tiến cử bởi Chủ tịch hiệp hội Ngân hàng Hàn Quốc.

Các thành viên này được bổ nhiệm bởi Tổng thống theo nhiệm kỳ 4 năm ngoại trừ vị trí Phó Thống đốc với nhiệm kỳ 3 năm và có thể tái bổ nhiệm. Tất cả các thành viên phục vụ đủ thời gian và không thể bị miễn nhiệm trái với ý muốn. Thống đốc ngân hàng đảm nhiệm vị trí Chủ tịch Ủy ban.

Thống đốc qua các thời kỳ

#Thống đốc[2]Bắt đầuKết thúc
1Yong Suh Koo5 tháng 6 năm 195018 tháng 12 năm 1951
2Yoo Taik Kim18 tháng 12 năm 195112 tháng 12 năm 1956
3Chin Hyung Kim12 tháng 12 năm 195621 tháng 5 năm 1960
4Eui Hwan Pai1 tháng 6 năm 19608 tháng 9 năm 1960
5Ye Yong Chun8 tháng 9 năm 196030 tháng 5 năm 1961
6Chang Soon Yoo30 tháng 5 năm 196126 tháng 3 năm 1962
7Pyong Do Min26 tháng 3 năm 19623 tháng 6 năm 1963
8Jungwhan Rhi3 tháng 6 năm 196326 tháng 12 năm 1963
9Se Ryun Kim26 tháng 12 năm 196325 tháng 12 năm 1967
10Jin Soo Suh29 tháng 12 năm 19672 tháng 5 năm 1970
11Sung Whan Kim2 tháng 5 năm 19701 tháng 5 năm 1978
12Byonghyun Shin2 tháng 5 năm 19785 tháng 7 năm 1980
13Joon Sung Kim5 tháng 7 năm 19804 tháng 1 năm 1982
14Yeung-Ki Hah5 tháng 1 năm 198231 tháng 10 năm 1983
15Chang Nak Choi31 tháng 10 năm 19837 tháng 1 năm 1986
16Sung Sang Park13 tháng 1 năm 198626 tháng 3 năm 1988
17Kun Kim26 tháng 3 năm 198826 tháng 3 năm 1992
18Soon Cho26 tháng 3 năm 199214 tháng 3 năm 1993
19Myung Ho Kim15 tháng 3 năm 199323 tháng 8 năm 1995
20Kyung Shik Lee24 tháng 8 năm 19955 tháng 3 năm 1998
21Chol-Hwan Chon6 tháng 3 năm 199831 tháng 3 năm 2002
22Park Seung1 tháng 4 năm 200231 tháng 3 năm 2006
23Lee Seongtae1 tháng 4 năm 200631 tháng 3 năm 2010
24Kim Choong-soo1 tháng 4 năm 201031 tháng 3 năm 2014
25Lee Ju-yeol1 tháng 4 năm 201431 tháng 3 năm 2022
26Rhee Chang-yong20 tháng 4 năm 2022Nay

Xem thêm

Tham khảo

Liên kết ngoài