Người Thổ Nhĩ Kỳ

Người Thổ Nhĩ Kỳ (tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: số ít: Türk, số nhiều: Türkler), là một nhóm dân tộc chủ yếu sống ở Thổ Nhĩ Kỳ và trong các vùng đất cũ của Đế chế Ottoman Thổ Nhĩ Kỳ, nơi dân tộc thiểu số đã được thành lập tại Bulgaria, Cộng hòa Síp, Bosnia và Herzegovina, Gruzia, Hy Lạp, Iraq, Kosovo, Macedonia, RomâniaSyria. Ngoài ra, do di cư, một cộng đồng lớn Thổ Nhĩ Kỳ đã được thiết lập ở Tây Âu (đặc biệt là tại Đức, Pháp, Anh, Hà Lan, Áo, Bỉ, Liechtenstein), cũng như tại Úc, Trung Đông, Bắc MỹLiên Xô cũ.

Người Thổ Nhĩ Kỳ
Türkler
hàng 1: Besim Ömer Akalın  • Vecihi Hürkuş  • Ahmet Ertegün  • Orhan Pamuk  • Mehmet Öz

hàng 2: Safiye Ali  • Halide Edib Adıvar  • Feriha Tevfik  • Keriman Halis Ece  • Suzan Kahramaner
hàng 3: Gazi Yaşargil  • Fazıl Say  • Celâl Şengör  • Nuri Bilge Ceylan  • Aziz Sancar

hàng 4: Muazzez İlmiye Çığ  • Asuman Baytop  • Sertab Erener  • Birgül Erken  • Zeynep Tüfekçi
Tổng dân số
70 triệu(xem thêm dân số Thổ Nhĩ Kỳ & diaspora Thổ Nhĩ Kỳ)
Khu vực có số dân đáng kể
 Thổ Nhĩ Kỳ55.485.000-58.000.000[1][2][2][3][4][5]
 Đức3.500.000-4.000.000 a[6][7][8][9]
 Iraq500.000-3.000.000[10][11]
 Syria750.000-1.500.000[12]
 Bulgaria750.000[13]
 Pháp500.000[14][15][16]
 Anh Quốc500,000 b[17][18]
 Hoa Kỳ190,000 - 500,000 c[19][20][21]
 Hà Lan400,000-500,000 d[22][23][24]
 Áo300,000-350,000[25][26][27]
 Bắc Síp260,000-300,000 e[28][29]
 Bỉ200,000[30][31][32]
 Macedonia77.959 - 200.000[33][34][35][36]
 Ả Rập Xê Út200.000 f[37]
 Úc60.000-150.000 g[38][39]
 Hy Lạp80,000-150,000 h[40][41][42]
 Kazakhstan150,000 i[43]
 Azerbaijan110,000 i[43]
 Thụy Sĩ100.000 f[44]
 Nga100.000 i[45][46]
 Thụy Điển70.000 j[47][48]
 Đan Mạch70,000[49]
 România55,000[50]
 Canada50,000 k[51][52]
 Kosovo50.000[53][54]
 Kyrgyzstan50.000 i[43][55]
 Liban30.000 l[56]
 Ý17.650 f[57]
 Na Uy16.000 f[58]
 Uzbekistan15.000 i[59]
 Nhật Bản10.000 f[60]
 Ukraina8.844[61]
Ngôn ngữ
Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ
Tôn giáo
Chủ yếu Hồi giáo
Sắc tộc có liên quan
Các dân tộc Turkic  · người Anatolia
Cước chú
a Số liệu ước lượng cho rằng có 4 triệu người gốc Thổ Nhĩ Kỳ sống ở Đức.[62] Tuy nhiên, gần 500.000 người là người Kurd từ Thổ Nhĩ Kỳ.[63]

b Bao gồm người Síp gốc Thổ
c Số liệu nhập cư chính phủ về số người Thổ Nhĩ Kỳ ở Mỹ ước tính tổng số có 190.000 người[64] persons; however, these statistics are not fully reliable because a considerable number of Turks were born in the BalkansUSSR.[65]
d Thêm 10.000 đến 30.000 người từ Bulgaria sống ở Hà Lan. Đa số là người Thổ Nhĩ Kỳ gốc Bulgaria và là nhóm nhập cư tăng nhanh nhất ở Hà Lan.[66]
eThis includes Turkish settlers. A further 2,000 Turkish Cypriots currently reside in the southern part of the island.[67]
f Số liệu này chỉ bao gồm các công dân Thổ Nhĩ Kỳ. Do đó cũng bao gồm ethnic minorities from Turkey; however, it does not include ethnic Turks who have either been born and/or have become naturalised citizens. Furthermore, these figures do not include ethnic Turkish minorities from Bulgaria, Cyprus, Georgia, Greece, Iraq, Kosovo, Macedonia, Romania or any other traditional area of Turkish settlement because they are registered as citizens from the country they have immigrated from rather than their ethnic Turkish identity.
gThêm 25.000[68] to 40,000[69] người Síp gốc Thổ sống ở Australia.
hSố liệu này chỉ bao gồm người Thổ Nhĩ Kỳ của Tây Thrace. Thêm 5000 người nữa sinh sống ở RhodesKos.[70] In addition to this, 8,297 immigrants live in Greece.[71]
iThese figures only includes Meskhetian Turks.
jA further 30,000 Turks from Bulgaria live in Sweden.[72]
kAn estimated 100,000-140,000 claim Turkish descent.[73]
l

This includes 10,000 Cretan Turks.[74]

Tham khảo