Nhân cách pháp lý

những tổ chức có tư cách pháp lý độc lập để tham gia các hoạt động pháp lý khác như kinh tế, xã hội...

Nhân cách pháp lý (tiếng Anh: juridical personality, legal personality) nghĩa là có khả năng nắm giữ các quyền lợi và nghĩa vụ hợp pháp[1][2] trong một hệ thống hợp pháp nào đó, như tham gia hợp đồng, kiện và bị kiện.[3] Nhân cách pháp lý là một điều kiện tiên quyết đối với tư cách pháp lý, khả năng của bất cứ người hợp pháp nào trong việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ. Trong luật pháp quốc tế, nhân cách pháp lý là điều kiện tiên quyết đối với một tổ chức quốc tế để nó có thể ký các hiệp ước quốc tế bằng tên của chính nó.

Đối tượng có nhân cách pháp lý được gọi là một cá nhân (tiếng Latinh: persona). Cá nhân có hai loại: thể nhân (natural person hay physical person) và pháp nhân (juridical person, còn được gọi là juridic person, juristic person, artificial person, legal person, hay fictitious person, tiếng Latinh: persona ficta) – các thực thể như các tập đoàn (corporation), được đối xử trong luật pháp như thể họ là những con người.[1][4][5] Trong khi con người cần nhân vị tính hợp pháp khi họ ra đời, pháp nhân cũng cần làm vậy khi họ thành lập doanh nghiệp theo luật pháp.

Tham khảo

Thư mục

Sách

Bài báo

  • Dewey, J (1926). “The Historic Background of Corporate Legal Personality”. Yale Law Journal. 35.
  • Machen, A.W (1910). “Corporate Personality”. Harvard Law Review. 24.

Liên kết ngoài