Niên hiệu Trung Quốc

Trung Quốc là quốc gia đầu tiên trong lịch sử sử dụng niên hiệu. Niên hiệu đầu tiên xuất hiện vào thời Tây Hán Vũ Đế, là Kiến Nguyên (140 TCN-135 TCN). Kể từ đây, truyền thống sử dụng niên hiệu kéo dài cho đến đầu thế kỷ 20.

Các vua Trung Quốc đặt niên hiệu thường là những người có danh hiệu cao nhất: hoàng đế. Tuy nhiên, có một số vị vua chỉ có tước vương cũng đặt niên hiệu riêng (như trong các thời loạn Ngũ Hồ thập lục quốcNgũ đại Thập quốc). Vua Trung Quốc sau khi lên ngôi thường cải nguyên niên hiệu, với hàm ý mở ra một kỉ nguyên mới. Các hoàng đế thời MinhThanh thường chỉ có một niên hiệu, do vậy người ta thường dùng niên hiệu để chỉ hoàng đế. Danh sách dưới đây bao quát niên hiệu của các triều đại trong lịch sử Trung Quốc, chính quyền cát cứ địa phương, chính quyền dân biến và chính quyền dân tộc thiểu số. Các niên hiệu in đậm là sử dụng niên hiệu của chính quyền khác. Một niên hiệu thông thường bắt đầu từ ngày đầu năm mới âm lịch, các ngày tháng và năm dưới đây sử dụng theo âm lịch.

Thời Lưỡng Hán

Tây Hán

Niên hiệuThời gian bắt đầu
và chấm dứt
Thời gian sử dụngGhi chú
Hán Vũ Đế (tại vị: 141 TCN-2/87 TCN)
Kiến Nguyên (建元)140 TCN135 TCN6 năm
Nguyên Quang (元光)134 TCN129 TCN6 năm
Nguyên Sóc (元朔)128 TCN123 TCN6 năm
Nguyên Thú (元狩)122 TCN117 TCN6 năm
Nguyên Đỉnh (元鼎)116 TCN111 TCN6 năm
Nguyên Phong (元封)110 TCN105 TCN6 năm
Thái Sơ (太初)104101 TCN4 năm
Thiên Hán (天漢/天汉)100 TCN97 TCN4 năm
Thái Thủy (太始)96 TCN93 TCN4 năm
Chính Hòa (征和)92 TCN89 TCN4 nămcũng Diên Hòa (延和)[1]:3
Hậu Nguyên (後元/后元)88 TCN87 TCN2 nămNiên hiệu này gây tranh cãi, có người cho rằng có khả năng không có niên hiệu[1]:3-4[2]
Hán Chiêu Đế (tại vị: 87 TCN-4/74 TCN)
Thủy Nguyên (始元)86 TCN— 7/80 TCN7 năm
Nguyên Phượng (元鳳/元凤)8/80 TCN-75 TCN6 năm
Nguyên Bình (元平)74 TCN1 nămtháng 7, Hán Tuyên Đế lên ngôi tiếp tục sử dụng[1]:4
Hán Tuyên Đế (tại vị 74 TCN-49 TCN)
Bản Thủy (本始)73 TCN70 TCN4 năm
Địa Tiết (地節/地节)69 TCN66 TCN4 năm
Nguyên Khang (元康)65 TCN—2/61 TCN4 năm 2 tháng
Thần Tước (神爵)3/61 TCN—58 TCN4 năm
Ngũ Phượng (五鳳/五凤)57 TCN54 TCN4 năm
Cam Lộ (甘露)53 TCN50 TCN4 năm
Hoàng Long (黃龍/黄龙)49 TCN1 năm
Hán Nguyên Đế (tại vị 48 TCN-33 TCN)
Sơ Nguyên (初元)48 TCN44 TCN5 năm
Vĩnh Quang (永光)43 TCN39 TCN5 năm
Kiến Chiêu (建昭)38 TCN34 TCN5 năm
Cánh Ninh (竟寧/竟宁)33 TCN1 nămtháng 6, Hán Thành Đế lên ngôi vẫn dùng[1]:5
Hán Thành Đế (tại vị: 33 TCN-7 TCN)
Kiến Thủy (建始)32 TCN— 2/28 TCN4 năm 2 tháng
Hà Bình (河平)3/28 TCN25 TCN4 năm
Dương Sóc (陽朔/阳朔)24 TCN21 TCN4 năm
Hồng Gia (鴻嘉/鸿嘉)20 TCN17 TCN4 năm
Vĩnh Thủy (永始)16 TCN13 TCN4 năm
Nguyên Diên (元延)12 TCN9 TCN4 năm
Tuy Hòa (綏和/绥和)8 TCN7 TCN2 nămtháng 4, Hán Ai Đế lên ngôi vẫn dùng[1]:5
Hán Ai Đế (tại vị 7 TCN-1 TCN)
Kiến Bình (建平)6 TCN3 TCN4 nămtháng 6 năm thứ 2, cải nguyên Thái Sơ Nguyên Tương, đến tháng 8 ùng năm cải hồi thành Kiến Bình[1]:5
Thái Sơ Nguyên Tương
(太初元將/太初元将)
6- 8/5 TCN3 thángcũng Thái Sơ (太初)[1]:5—6
Nguyên Thọ (元壽/元寿)2 TCN1 TCN2 nămcó thể Nguyên Thụ, tháng thứ 9 của năm thứ 2, Hán Bình Đế lên ngôi vẫn dùng[1]:6[3]
Hán Bình Đế (tại vị 1 TCN-5)
Nguyên Thủy (元始)155 nămTrong Cư Diên Hán Gián, niên hiệu Nguyên Thủy được sử dụng trong 26 năm[1]:6
Hán Thiếu Đế (tại vị 6- tháng 11/8)
Cư Nhiếp (居攝/居摄)6— 11/83 nămVề sau, Vương Mãnh nhiếp chính
Sơ Thủy (初始)11/81 thánghoặc Thủy Sơ (始初)[1]:6[4]

Tân

Niên hiệuThời gian bắt đầu
và chấm dứt
Thời gian sử dụngGhi chú
Vương Mãng (tại vị 9-23)
Thủy Kiến Quốc
(始建國/始建国)
9135 nămhoặc Kiến Quốc (建国)[1]:7
Thiên Phượng (天鳳/天凤)14196 nămhay "Thủy Kiến Quốc Thiên Phượng Thượng Mậu", "Thủy Kiến Quốc Thiên Phượng"[3]
Địa Hoàng (地皇)20—tháng 9/234 nămhay "Thủy Kiến Quốc Địa Hoàng Thượng Mậu, "Thủy Kiến Quốc Địa Hoàng"[3]

Canh Thủy

Niên hiệuThời gian bắt đầu
và chấm dứt
Thời gian sử dụngGhi chú
Hán Canh Thủy Đế (tại vị: tháng 2/23-tháng 9/25)
Canh Thủy (更始)tháng 2/23—tháng 9/253 năm
Chuyển tiếp từ Tây Hán sang Đông Hán
Niên hiệuThời gian bắt đầu
và chấm dứt
Quân chủThời gian sử dụngGhi chú
Hán Phục (漢复/汉复)7/23—10/34Ngôi Hiêu (隗嚣)12 nămcũng Phục Hán (复汉)[4], Sóc Ninh (朔宁). Năm thứ 11, Ngôi Thuần vẫn dùng[1]:8
Long Hưng (龍興/龙兴)4/25—11/36Công Tôn Thuật (公孙述)12 năm
Kiến Thế (建世)6/25—1 nhuận/27Lưu Bồn Tử (刘盆子)3 nămcũng Kiến Thủy (建始)[1]:9

Đông Hán

Niên hiệuThời gian bắt đầu
và chấm dứt
Thời gian sử dụngGhi chú
Hán Quang Vũ Đế (tại vị 25-2/57)
Kiến Vũ (建武)6/25—4/5632 năm
Kiến Vũ Trung Nguyên
(建武中元)
4/56—572 nămcũng Trung Nguyên (中元). Tháng 2 của năm thứ 2, Hán Minh Đế kế vị vẫn dùng[1]:10
Hán Minh Đế (tại vị 57-75)
Vĩnh Bình (永平)587518 nămTháng thứ 8 năm thứ 18, Hán Chương Đế kế vị vẫn dùng [1]:10—11
Hán Chương Đế (tại vị 75-88)
Kiến Sơ (建初)76—8/849 năm
Nguyên Hòa (元和)8/84—7/874 năm
Chương Hòa (章和)7/87—882 nămTháng 2 của năm thứ 2, Hán Hòa Đế kế vị vẫn dùng[1]:11
Hán Hòa Đế (tại vị 88-105)
Vĩnh Nguyên (永元)89—3/10517 năm
Nguyên Hưng (元興/元兴)4-12/1059 tháng
Hán Thương Đế (tại vị 106)
Diên Bình (延平)1061 nămTháng 8, Hán An Đế kế vị vẫn dùng[1]:11
Hán An Đế (tại vị 106-125)
Vĩnh Sơ (永初)1071137 năm
Nguyên Sơ (元初)114—4/1207 năm
Vĩnh Ninh (永寧/永宁)4/120—6/1212 năm
Kiến Quang (建光)7/121—3/1222 năm
Diên Quang (延光)3/122—1254 nămTháng thứ ba của năm thứ 4, Bắc Hương hầu Lưu Ý kế vị vẫn dùng; tháng 11 cùng năm, Hán Thuận Đế kế vị vẫn dùng[1]:11
Hán Thuận Đế (tại vị 125-144)
Vĩnh Kiến (永建)126—3/1327 năm
Dương Gia (陽嘉/阳嘉)3/132—1354 năm
Vĩnh Hòa (永和)1361416 năm
Hán An (漢安/汉安)142—4/1443 năm
Kiến Khang (建康)4-12/1449 thángHán Xung Đế kế vị vẫn dùng[1]:12
Hán Xung Đế (tại vị 144-145)
Vĩnh Hí (永憙)1451 nămhoặc Nguyên Gia (元嘉), Vĩnh Gia (永嘉), Vĩnh Hi (永熹). Tháng 1, Hán Chất Đế tại vị vẫn dùng[1]:12
Hán Chất Đế (tại vị 145-146)
Bản Sơ (本初)1461 nămTháng 6 nhuận, Hán Hoàn Đế kế vị vẫn dùng[1]:12
Hán Hoàn Đế (tại vị 147-167)
Kiến Hòa (建和)1471493 năm
Hòa Bình (和平)1501 năm
Nguyên Gia (元嘉)151—5/1533 năm
Vĩnh Hưng (永興/永兴)5/153—1542 năm
Vĩnh Thọ (永壽/永寿)155—6/1584 năm
Diên Hi (延熹)6/158—6/16710 năm
Vĩnh Khang (永康)6-12/1676 tháng
Hán Linh Đế (tại vị 168-189)
Kiến Ninh (建寧/建宁)168—5/1725 năm
Hi Bình (熹平)5/172—3/1787 năm
Quang Hòa (光和)3/178—1847 năm
Trung Bình (中平)12/184—3/1896 năm
Hán Thiếu Đế (tại vị 4-9/189)
Quang Hi (光熹)4-9/1895 tháng
Chiêu Ninh (昭寧/昭宁)8-9/1892 tháng
Hán Hiến Đế (tại vị (189-220)
Vĩnh Hán (永漢/永汉)9-12/1894 tháng
Trung Bình (中平)12/1891 thángtháng 12 "chiếu trừ Quang Hi, Chiêu Ninh, Vĩnh Hán tam hiệu", phục xưng là năm Trung Bình thứ 6[5]
Sơ Bình (初平)1901934 năm
Hưng Bình (興平/兴平)1941952 năm
Kiến An (建安)196—2/22025 năm
Diên Khang (延康)3-10/22010 tháng
Niên hiệu chính quyền khác thời kiến lập Đông Hán
Niên hiệuThời gian bắt đầu
và chấm dứt
Quân chủThời gian sử dụngGhi chú
Thần Thượng (神上)Trương Mạn Thành (张曼成)Ước tại giữa những năm Trung Nguyên."[1]:14

Thời Tam Quốc

Tào Ngụy

Niên hiệuThời gian bắt đầu
và chấm dứt
Thời gian sử dụngGhi chú
Tào Phi (tại vị 220-226)
Hoàng Sơ (黄初)10/2202267 nămTháng 5 năm thứ 7, Ngụy Minh Đế Tào Duệ kế vị vẫn dùng[1]:15
Tào Duệ (tại vị 226-239)
Thài Hòa (太和)227—1/2337 năm
Thanh Long (青龍/青龙)2/233—2/2375 năm
Cảnh Sơ (景初)3/237—2393 nămTháng giêng năm thứ 3, Tề vương Tào Phương kế vị vẫn dùng[1]:15
Tào Phương (tại vị 239-254)
Chính Thủy (正始)240—4/24910 năm
Gia Bình (嘉平)4/249—10/2546 năm
Tào Mao (tại vị 254-260)
Chính Nguyên (正元)10/254—5/2563 năm
Cam Lộ (甘露)6/256—5/2605 năm
Tào Hoán (tại vị 260-265)
Cảnh Nguyên (景元)6/260—5/2645 năm
Hàm Hi (咸熙)5/264—2652 năm
Niên hiệu thế lực cát cứ xuất hiện tại khu vực Tào Ngụy
Niên hiệuThời gian bắt đầu
và chấm dứt
Quân chủThời gian sử dụng
Thiệu Hán (紹漢/绍汉)tháng 7/237—tháng 8/238Công Tôn Uyên (公孙渊)13 tháng

Thục Hán

Niên hiệuThời gian bắt đầu
và chấm dứt
Thời gian sử dụng
Lưu Bị (tại vị 221-223)
Chương Vũ (章武)4/221—4/2233 năm
Lưu Thiện (tại vị 223-263)
Kiến Hưng (建興/建兴)5/223—23715 năm
Diên Hi (延熙)23825720 năm
Cảnh Diệu (景耀)258—7/2636 năm
Viêm Hưng (炎興/炎兴)8-11/2635 tháng

Đông Ngô

Niên hiệuThời gian bắt đầu
và chấm dứt
Thời gian sử dụng
Tôn Quyền (tại vị 229-252)
Hoàng Vũ (黃武/黄武)10/222—4/2298 năm
Hoàng Long (黃龍/黄龙)4/229—2313 năm
Gia Hòa (嘉禾)232—8/2387 năm
Xích Ô (赤烏/赤乌)8/238—4/25114 năm
Thái Nguyên (太元)5/251—1/2522 năm
Thần Phượng (神鳳/神凤)2-4/2523 tháng
Tôn Lượng (tại vị 252-258)
Kiến Hưng (建興/建兴)4/252—2532 năm
Ngũ Phượng (五鳳/五凤)254—10/2563 năm
Thái Bình (太平)10/256—10/2583 năm
Tôn Hưu (tại vị 258-264)
Vĩnh An (永安)10/258—6/2647 năm
Tôn Hạo (tại vị 264-280)
Nguyên Hưng (元興/元兴)7/264—3/2652 năm
Cam Lộ (甘露)4/265—7/2662 năm
Bảo Đỉnh (寶鼎/宝鼎)8/266—9/2694 năm
Kiến Hành (建衡)10/2692713 năm
Phượng Hoàng (鳳凰/凤凰)2722743 năm
Thiên Sách (天冊/天册)275—6/2762 năm
Thiên Tỉ (天璽/天玺)7-12/2766 tháng
Thiên Kỉ (天紀/天纪)277—3/2804 năm

Thời Lưỡng Tấn

Tây Tấn

Niên hiệuThời gian bắt đầu
và chấm dứt
Thời gian sử dụngGhi chú
Tấn Vũ Đế (tại vị 266-290)
Thái Thủy (泰始)12/26527410 năm
Hàm Ninh (咸寧/咸宁)275—4/2806 năm
Thái Khang (太康)4/280—28910 năm
Thái Hi (太熙)1-4/2904 tháng
Tấn Huệ Đế (tại vị 290-306)
Vĩnh Hi (永熙)4-12/2909 tháng
Vĩnh Bình (永平)1-3/2913 tháng
Nguyên Khang (元康)3/291—2999 năm
Vĩnh Khang (永康)300—4/3012 năm
Vĩnh Ninh (永寧/永宁)4/301—11/3022 năm
Thái An (太安)12/302—3032 nămhoặc Đại An[1]:20
Vĩnh An (永安)1-7, 11/3048 thángtháng 7, cải nguyên thành Nguyên Vũ, tháng 11 cùng nămphục xưng Vĩnh An, đến tháng sau, lại cải nguyên thành Vĩnh Hưng[1]:20—21
Kiến Vũ (建武)7-11/3045 tháng
Vĩnh Hưng (永興/永兴)12/304—6/3063 năm
Quang Hi (光熙)6-12/3067 thángtháng 11, Tấn Hoài Đế kế vị vẫn dùng[1]:21
Tấn Hoài Đế (tại vị 306-313)
Vĩnh Gia (永嘉)307—4/3137 năm
Tấn Mẫn Đế (tại vị 313-316)
Kiến Hưng (建興/建兴)4/313—3/3175 nămNăm Kiến Hưng thứ 4, Tấn Mẫn Đế đầu hàng quân Tiền Triệu[6]. Nhiều vua Tiền Lương cũng sử dụng niên hiệu này[1]:30—33
Niên hiệu thế lực thống trị địa phương tại Tây Tấn
Niên hiệuThời gian bắt đầu
và chấm dứt
Quân chủThời gian sử dụngGhi chú
Thái Bình (太平)12/300—1/301Triệu Hâm (赵廞)2 tháng[Tấn thư-Huệ Đế kỉ: Tháng 12 năm Vĩnh Khang thứ nhất "Ích châu thứ sử Triệu Hâm dữ Lạc Dương lưu nhân Lý Tường....Cứ Thành Đô phản". [Tư trị thông giám]: "《Tấn Xuân thu》vân ‘kiến hiệu Thái Bình nguyên niên ’.Tha thư vô chi."
Kiến Thủy (建始)1-4/301Tư Mã Luân (司马伦)4 thángTấn thư-Huệ Đế kỉ: Tháng giêng năm Vĩnh Ninh thứ nhất, Triệu vương Luân soán đế vị. [Triệu vương Luân truyện]: "Thuyết soán đế vị,đại xá,cải nguyên Kiến Thủy".
Thần Phượng (神鳳/神凤)5-8/303Khâu Trầm (刘尼)
Trương Xương (张昌)
4 thángTrương Xương là huyện lệnh tại Sơn Đông, Khâu Trầm là thiên tử. Canh danh thành "Lưu Nê" (刘尼), xưng quốc hiệu là "Hán". Kiến nguyên "Thần Phượng" [7]

Đông Tấn

Niên hiệuThời gian bắt đầu
và chấm dứt
Thời gian sử dụngGhi chú
Tấn Nguyên Đế (tại vị 318-322)
Kiến Vũ (建武)3/317—3/3182 năm
Đại Hưng (大興/大兴)3/318—3214 nămhoặc Thái Hưng[1]:22
Vĩnh Xương (永昌)322—2/3232 nămTháng 10 nhuận, Tấn Minh Đế kế vị vẫn dùng[1]:22
Tấn Minh Đế (tại vị 322-325)
Thái Ninh (太寧/太宁)3/323—1/3264 nămTháng 8 nhuận năm thứ 3, Tấn Thành Đế kế vị vẫn dùng[1]:23
Tấn Thành Đế (tại vị 325-342)
Hàm Hòa (咸和)2/326—3349 năm
Hàm Khang (咸康)335—3428 nămTháng 6 năm thứ 8, Tấn Khang Đế kế vị vẫn dùng[1]:23
Tấn Khang Đế (tại vị 342-344)
Kiến Nguyên (建元)3433442 nămTháng 9 năm thứ 2, Tấn Mục Đế kế vị vẫn dùng
Tấn Mục Đế (tại vị 344-361)
Vĩnh Hòa (永和)34535612 năm
Thăng Bình (昇平/升平)3573615 nămTháng 5 năm thứ 5, Tấn Ai Đế kế vị vẫn dùng[1]:23. Vua Tiền Lương cũng dùng niên hiệu này.
Tấn Ai Đế (tại vị 361-365)
Long Hòa (隆和)362—2/3632 nămhoặc Sùng Hòa[1]:23—24
Hưng Ninh (興寧/兴宁)3/363—3653 nămTháng 3 năm thứ 3, Tấn Phế Đế kế vị vẫn dùng[1]:24
Tấn Phế Đế (tại vị 365-371)
Thái Hòa (太和)366—11/3716 năm
Tấn Giản Văn Đế (tại vị 371-372)
Hàm An (咸安)11/371—3722 nămTháng 7 năm thứ 2, Tấn Hiếu Vũ Đế kế vị vẫn dùng[1]:24
Tấn Hiếu Vũ Đế (tại vị 372-396)
Ninh Khang (寧康/宁康)3733753 nămNgụy thư nhầm lẫn thành Khang Ninh (康宁)
Thái Nguyên (太元)37639621 nămTháng 9 năm thứ 21, Tấn An Đế tại vị vẫn dùng[1]:24
Tấn An Đế (tại vị 397-418)
Long An (隆安)3974015 nămhoặc Sùng An (崇安)[8]
Nguyên Hưng (元興/元兴)4024043 nămHổ Tam Tỉnh chú Tư trị thông giám: "Tháng 3 năm thứ nhất, Nguyên Hiển bại, phục Long An niên hiệu. Hoàn Huyền tầm cải viết đại Hanh, Huyền soán, hựu cải viết Vĩnh Thủy."
Đại Hanh (大亨)3-12/4021 năm
Nghĩa Hi (義熙/义熙)405—41814 nămHoàn Huyền soán vị 403—404
Tấn Cung Đế (tại vị 419-420)
Nguyên Hi (元熙)419—6/4202 năm
Niên hiệu các chính quyền thống trị địa khu thời Đông Tấn
Niên hiệuThời gian bắt đầu
và chấm dứt
Quân chủThời gian sử dụngGhi chú
Kiến Khang (建康)4/319—5/320Tư Mã Bảo (司马保)2 năm
Phượng Hoàng (鳳凰/凤凰)8-9/370Lý Kim Ngân (李金银)
Lý Hoằng(李弘)
1 năm"Tấn thư•phế đế kỉ": làm phản vào tháng 9; "Tư trị thông giám": làm phản đến tháng 8, tháng 9 thì bình
Niên hiệu chính quyền Hoàn Sở
Niên hiệuThời gian bắt đầu
và chấm dứt
Thời gian sử dụngGhi chú
Hoàn Huyền
Vĩnh Thủy (永始)12/403—5/4042 nămban đầu là Kiến Thủy[9]
Hoàn Khiêm
Thiên Khang (天康)404—2/4052 nămhoặc Thiên An[1]:26

Thời kỳ Thập lục quốc

Tiền Triệu

Niên hiệuThời gian bắt đầu
và chấm dứt
Thời gian sử dụngGhi chú
Lưu Uyên (tại vị 304-310)
Nguyên Hi (元熙)10/304—9/3085 tháng
Vĩnh Phượng (永鳳/永凤)10/308—4/3092 năm
Hà Thụy (河瑞)5/309—6/3102 năm
Lưu Thông (tại vị 310-318)
Quang Hưng (光興/光兴)7/310—5/3112 năm
Gia Bình (嘉平)6/311—2/3155 năm
Kiến Nguyên (建元)3/315—10/3162 năm
Lân Gia (麟嘉)11/316—6/3183 năm
Lưu Xán (tại vị 318)
Hán Xương (漢昌/汉昌)7-9/3183 tháng
Lưu Diệu (tại vị 318-328)
Quang Sơ (光初)10/318—8/32912 nămhoặc Tả Sơ (佐初)[10]
Thái Hòa (太和)thấy trong "Ngụy thư", có lẽ nhầm lẫn với niên hiệu Thái Hòa của Thạch Lặc[11]
Niên hiệu thế lực thống trị địa phương tại Tiền Triệu
Niên hiệuThời gian bắt đầu
và chấm dứt
Quân chủThời gian sử dụngGhi chú
Bình Triệu (平赵)6/320Câu Cừ Tri (句渠知)1 tháng

Thành Hán

Niên hiệuThời gian bắt đầu
và chấm dứt
Thời gian sử dụngGhi chú
Lý Đặc, Lý Lưu (tại vị 303)
Kiến Sơ (建初)303—9/3042 nămTháng 2 năm thứ nhất, Lý Lưu kế vị vẫn dùng[1]:29
Lý Hùng (tại vị 304-334)
Kiến Hưng (建興/建兴)10/304—6/3063 năm
Yến Bình (晏平)6/306—3105 nămhoặc Tuyên Bình (宣平)[1]:29
Ngọc Hành (玉衡)31133424 nămTháng 6 năm thứ 24, Lý Ban kế vị vẫn dùng, đến tháng 10, Lý Kỳ lên ngôi vẫn dùng[1]:29
Đại Vũ (大武)Nhận định rằng niên hiệu Đại Vũ không tồn tại. Trong Tấn tải ký ghi "cải xưng Đại Vũ", song không ghi trực tiếp. Tam thập quốc Xuân Thu lầm thành "cải niên Đại Thành". "Cải niên Đại Thành" là bởi quốc hiệu Thành Hán là "Đại Thành". Ngụy thư ghi "Hùng xưng đế,hiệu Đại Thành,cải nguyên Yến Bình" là nhầm lẫn.[1]:29
Lý Kỳ (tại vị 334-338)
Ngọc Hằng (玉恒)335—3/3384 nămHoa Dương quốc chí (华阳国志) của Chuyên Uyên Ánh không có Ngọc Hành (玉衡), chỉ có Ngọc Hằng (玉恒), có khả năng Ngọc Hành là do Lý Kỳ sở cải, Lý Hùng không cải nguyên thành Ngọc Hành, ghi chép bị nhầm lần, ngộ rằng là niên hiệu của Lý Hùng. Cũng có khả năng Lý Kỳ không cải nguyên, vẫn dùng niên hiệu từ thời Lý Hùng. Cả hai đều không có cách khảo chứng.[11]
Lý Thọ (tại vị 338-343)
Hán Hưng (漢興/汉兴)4/338—3436 nămTháng 8 nắm thứ 6, Lý Thế kế vị vẫn dùng[1]:30
Lý Thế (tại vị 343-347)
Thái Hòa (太和)344—9/3463 năm
Gia Ninh (嘉寧/嘉宁)10/346—3/3472 năm

Tiền Lương

Niên hiệuThời gian bắt đầu
và chấm dứt
Thời gian sử dụngGhi chú
Trương Thực (tại vị 314-320)
Kiến Hưng (建興/建兴)317—5/3204 thángdùng niên hiệu của Tấn Mẫn Đế, từ năm Kiến Hưng thứ 5 đến 8. Từng Vĩnh An (永安)[1]:31
Trương Mậu (tại vị 320-324)
Kiến Hưng6/320—4/3245 nămdùng niên hiệu của Tấn Mẫn Đế, từ năm Kiến Hưng thứ 8 đến 12. Từng "Vĩnh Nguyên" (永元)[1]:31
Trương Tuấn (tại vị 324-346)
Kiến Hưng5/324—4/34623 nămdùng niên hiệu của Tấn Mẫn Đế, từ năm Kiến Hưng thứ 12 đến 34. Từng "Thái Nguyên" (太元)[1]:31
Trương Trọng Hoa (tại vị 346-353)
Kiến Hưng5/346—3538 nămdùng niên hiệu của Tấn Mẫn Đế, từ năm Kiến Hưng thứ 34 đến 41. Từng "Vĩnh Lạc" (永乐)[1]:31
Trương Tộ (tại vị 353-355)
Hòa Bình (和平)354—9/3552 năm
Trương Huyền Tịnh (tại vị 355-363)
Kiến Hưng9 nhuận/355—11/3616 nămdùng niên hiệu của Tấn Mẫn Đế, từ năm Kiến Hưng thứ 43 đến 49[1]:32
Thăng Bình (昇平/升平)12/361—7/3633 nămdùng niên hiệu của Tấn Mục Đế, từ năm Thăng Bình thứ 5 đến thứ 8. Từng "Thái Thủy" (太始)[1]:32
Trương Thiên Tích (tại vị 363-376)
Thăng Bình8/363—8/37614 nămdùng niên hiệu của Tấn Mục Đế, từ năm Thăng bình thứ 7 đến 20. Từng "Thái Thanh" (太清)[1]:32
Niên hiệu thế lực thống trị địa phương tại Tiền Lương
Niên hiệuThời gian bắt đầu
và chấm dứt
Quân chủThời gian sử dụngGhi chú
Phượng Hoàng (鳳凰/凤凰)tháng 2-tháng 11/386Trương Đại Dự (张大豫)10 tháng

Hậu Triệu

Niên hiệuThời gian bắt đầu
và chấm dứt
Thời gian sử dụngGhi chú
Thạch Lặc (tại vị 319-333)
Thái Hòa (太和)2/328—8/3303 năm
Kiến Bình (建平)9/330—3334 nămtháng 7 năm thứ 4, Thạch Hoằng kế vị vẫn dùng[1]:34
Thạch Hoằng (tại vị 333-334)
Diên Hi (延熙)3341 nămTháng 11 năm thứ nhất, Thạch Hổ kế vị vẫn dùng[1]:34
Thạch Hổ (tại vị 334-349)
Kiến Vũ (建武)33534814 năm
Thái Ninh (太寧/太宁)3491 nămhoặc "Thái Ninh" (泰宁). Tháng 4, Thạch Thế lên ngôi vẫn dùng, tháng 5 Thạch Tuân lên ngôi vẫn dùng, tháng 11 Thạch Giám lên ngôi vẫn dùng[1]:34
Vĩnh Hi (永熙)Nguyên văn Tư trị thông giám: "Tam thập quốc Xuân Thu, Hổ tức vị, cải nguyên Vĩnh Hi". Đại thống lịch nói: "Thạch Hổ tức vị,cải Kiến Bình ngũ niên vi Diên Hưng,minh niên cải Kiến Vũ".
Diên Hưng (延興/延兴)nguyên văn Tư trị thông giám: "Trần Hồng Vân Hổ cải Kiến Bình ngũ niên vi Diên Hưng,tức thị hoằng du niên bất cải nguyên,khủng hồng thuyết ngộ"
Thạch Giám (tại vị 349-350)
Thanh Long (青龍/青龙)1-2 nhuận/3503 tháng
Thạch Chi (tại vị 350-351)
Vĩnh Ninh (永寧/永宁)350—35113 tháng
Niên hiệu Nhiễm Ngụy
Niên hiệuThời gian bắt đầu
và chấm dứt
Thời gian sử dụngGhi chú
Nhiễm Mẫn (tại vị 350-352)
Vĩnh Hưng (永興/永兴)2 nhuận/350—4/3523 năm
Niên hiệu thế lực thống trị địa phương tại Hậu Triệu
Niên hiệuThời gian bắt đầu
và chấm dứt
Quân chủThời gian sử dụngGhi chú
Long Hưng (龍興/龙兴)7/337Hầu Tử Quang (侯子光)1 tháng

Tiền Yên

Niên hiệuThời gian bắt đầu
và chấm dứt
Thời gian sử dụngGhi chú
Mộ Dung Hoảng (tại vị 337-348)
Yên Nguyên (燕元)Theo lịch đại kiến nguyên khảo, Mộ Dung Hoảng vào năm Vĩnh Hòa thứ nhất thời Tấn Mục Đế đã cải nguyên sang Yên Nguyên. Tấn thưTư trị thông giám nói rằng Mộ Dung Hoảng chỉ có tước vị chư hầu cổ đại, chỉ xưng nguyên viên, cho nên không dùng niên hiệu. Hoặc là niên hiệu của Mộ Dung Thùy của Hậu Yên.[1]:36
Mộ Dung Tuấn (tại vị 348-359)
Nguyên Tỉ (元玺)11/352—1/3576 năm
Quang Thọ (光壽/光寿)2/357—3593 năm
Mộ Dung Vĩ (tại vị 360-370)
Kiến Hi (建熙)360—11/37011 năm

Tiền Tần

Niên hiệuThời gian bắt đầu
và chấm dứt
Thời gian sử dụngGhi chú
Phù Kiện (tại vị 351-355)
Hoàng Thủy (皇始)351—5/3555 năm
Phù Sinh (tại vị 355-357)
Thọ Quang (壽光/寿光)6/355—5/3573 năm
Phù Kiên (tại vị 357-385)
Vĩnh Hưng (永興/永兴)6/357—5/3593 năm
Cam Lộ (甘露)6/359—3646 năm
Kiến Nguyên (建元)365—7/38521 năm
Phù Phi (tại vị 385-386)
Thái An (太安)8/385—10/3862 năm
Phù Đăng (tại vị 386-394)
Thái Sơ (太初)11/386—6/3949 năm
Phù Sùng (tại vị 394)
Diên Sơ (延初)7-10/3944 tháng
Niên hiệu thế lực thống trị địa phương tại Tiền Tần
Niên hiệuThời gian bắt đầu
và chấm dứt
Quân chủThời gian sử dụngGhi chú
Kiến Xương (建昌)1-5/352Trương Cư (张琚)5 tháng
Hắc Long (黑龍/黑龙)6-9/374Trương Dục (张育)4 tháng
Nguyên Quang (元光)6/393—7/394Đậu Xung (窦冲)2 năm

Hậu Tần

Niên hiệuThời gian bắt đầu
và chấm dứt
Thời gian sử dụngGhi chú
Diêu Trường (tại vị 384-394)
Bạch Tước (白雀)4/384—4/3863 năm
Kiến Sơ (建初)4/386—4/3949 năm
Diêu Hưng (tại vị 394-416)
Hoàng Sơ (皇初)5/394—9/3996 năm
Hoằng Thủy (弘始)9/399—1/41618 năm
Diêu Hoằng (tại vị 416-417)
Vĩnh Hòa (永和)2/416—8/4172 năm

Hậu Yên

Niên hiệuThời gian bắt đầu
và chấm dứt
Thời gian sử dụngGhi chú
Mộ Dung Thùy (tại vị 384-396)
Yên Nguyên (燕元)1/384—2/3863 năm
Kiến Hưng (建兴/建興)2/386—4/39611 năm
Mộ Dung Bảo (tại vị 396-398)
Vĩnh Khang (永康)4/396—4/3983 năm
Mộ Dung Thịnh (tại vị 398-401)
Kiến Bình (建平)10/398—12/3983 tháng
Trường Lạc (長樂/长乐)1/399—7/4013 năm
Mộ Dung Hi (tại vị 401-407)
Quang Thủy (光始)8/401—12/4066 năm
Kiến Thủy (建始)1-7/4077 tháng
Niên hiệu Địch Ngụy
Niên hiệuThời gian bắt đầu
và chấm dứt
Quân chủThời gian sử dụngGhi chú
Kiến Quang (建光)2/388—10/391Địch Liêu4 năm
Định Đỉnh (定鼎)10/391—6/392Địch Chiêu2 nămcũng Thần Đỉnh (神鼎)[11]
Niên hiệu thế lực thống trị địa phương tại Hậu Yên
Niên hiệuThời gian bắt đầu
và chấm dứt
Quân chủThời gian sử dụngGhi chú
Kiến Thủy (建始)5-7/397Mộ Dung Tường (慕容详)3 tháng
Diên Bình (延平)7-10/397Mộ Dung Lân (慕容麟)3 tháng"Lịch đại kiến thảo" nhầm lẫn niên hiệu Kiến Bình của Mộ Dung Thịnh với niên hiệu của Mộ Dung Lân[1]:42
Thanh Long (青龍/青龙)4-7/398Lan Hãn (兰汗)3 tháng

Tây Yên

Niên hiệuThời gian bắt đầu
và chấm dứt
Thời gian sử dụngGhi chú
Mộ Dung Hoằng
Yên Hưng (燕興/燕兴)4-12/3849 tháng
Mộ Dung Xung (tại vị 385-386)
Canh Thủy (更始)1/385—2/3862 năm
Đoàn Tùy (tại vị 386)
Xương Bình (昌平)2-3/3862 tháng
Mộ Dung Nghĩ (tại vị 386)
Kiến Minh (建明)3/3861 tháng
Mộ Dung Dao (tại vị 386)
Kiến Bình (建平)3/3861 tháng
Mộ Dung Trung (tại vị 386)
Kiến Bình (建平)3-9/3867 tháng
Mộ Dung Vĩnh (tại vị 386-394)
Trung Hưng (中興/中兴)10/386—8/3949 năm

Tây Tần

Niên hiệuThời gian bắt đầu
và chấm dứt
Thời gian sử dụngGhi chú
Khất Phục Quốc Nhân (tại vị 385-388)
Kiến Nghĩa (建義/建义)9/385—6/3884 năm
Khất Phục Càn Quy (tại vị 388-400, 409-412)
Thái Sơ (太初)6/388—7/40013 nămTháng 7 năm 400, hàng Nam Lương, tháng 8 lại sang hàng Hậu Tần. Năm 409 phục quốc[1]:45
Canh Thủy (更始)7/409—8/4124 năm
Khất Phục Sí Bàn (tại vị 412-428)
Vĩnh Khang (永康)8/412—4198 năm
Kiến Hoằng (建弘)420—5/4289 năm
Khất Phục Mộ Mạt (tại vị 428-431)
Vĩnh Hoằng (永弘)5/428—1/4314 năm

Hậu Lương

Niên hiệuThời gian bắt đầu
và chấm dứt
Thời gian sử dụngGhi chú
Lã Quang (tại vị 386-399)
Thái An (太安)10/386—1/3894 nămhoặc Đại An (大安)[1]:45
Lân Gia (麟嘉)2/389—6/3968 năm
Long Phi (龍飛/龙飞)6/396—3994 năm
Thừa Khang (承康)Mọi sử sách đều không ghi. [Thái bình quảng kí•quyển tam nhị nhất" dẫn "thuật dị kí] ghi "Lữ Quang Thừa Khang nhị niên ……kì niên quang tử, tử thiệu đại lập." Lỗ Tấn trong [cổ tiểu thuyết câu trầm] căn cứ [khai nguyên chiếm kinh•quyển nhất nhất tam] dẫn Tổ Xung Chi [thuật dị kí] viết "vĩnh khang nhị niên". Căn cứ các loại thư tịch, Lã Quang mất năm tháng 2 năm Long Phi thứ 4 (399), cùng tháng Lã Toản lên kế thừa vương vị, cải nguyên "Hàm Ninh".[1]:46
Lã Toản (tại vị 399-401)
Hàm Ninh (咸寧/咸宁)12/399—1/4013 năm
Lã Long (tại vị 401-403)
Thần Đỉnh (神鼎)2/401—8/4033 năm

Nam Lương

Niên hiệuThời gian bắt đầu
và chấm dứt
Thời gian sử dụngGhi chú
Thốc Phát Ô Cô (tại vị 397-399)
Thái Sơ (太初)3973993 năm
Thốc Phát Lợi Lộc Cô (tại vị 399-402)
Kiến Hòa (建和)400—3/4023 năm
Thốc Phát Nục Đàn (tại vị 402-414)
Hoằng Xương (弘昌)3/402—2/4043 nămhoặc Hoành Xương (宏昌)[1]:47
Gia Bình (嘉平)11/408—7/4147 nămTháng 2 năm 404, bỏ niên hiệu. Tháng 11 năm 408, phục xưng Lương vương[1]:47

Nam Yên

Niên hiệuThời gian bắt đầu
và chấm dứt
Thời gian sử dụngGhi chú
Mộ Dung Đức (tại vị 398-405)
Yên Bình (燕平)có thể 398399[6]:135có thể 2 nămMọi thư tịch đều không nói về những điều xảy ra vào niên hiệu Yên Bình. Không rõ[1]:48
Kiến Bình (建平)400—9/4056 năm
Mộ Dung Siêu (tại vị 405-410)
Thái Thượng (太上)9/405—2/4106 năm
Niên hiệu thế lực thống trị địa phương tại Nam Yên
Niên hiệuThời gian bắt đầu
và chấm dứt
Quân chủThời gian sử dụngGhi chú
Thái Bình (太平)3/403Vương Thủy (王始)1 tháng[Tư trị thông giám•Tấn An Đế Nguyên Hưng nhị niên] chép là Tặc vương Thái Sơn là Vương Thủy suất lĩnh vạn quân, tự xưng Thái Bình hoàng đế, nhiệm mệnh quan viên. Qúy tộc Nam Yên, Quế Lâm vương Mộ Dung Trấn đánh bại và bắt giữ. Tư trị thông giám và [Tấn thư•Mộ Dung Đức tải kí] đều không ghi về niên hiệu. Lý Triệu Lạc trong [Kỉ nguyên biên] ghi rằng niên hiệu của Vương Thủy là Thái Bình, không rõ khi nào[1]:48

Tây Lương

Niên hiệuThời gian bắt đầu
và chấm dứt
Thời gian sử dụngGhi chú
Lý Cảo (tại vị 400-417)
Canh Tử (庚子)12/4004045 năm
Kiến Sơ (建初)405—2/4173 năm
Lý Hâm (tại vị 417-420)
Gia Hưng (嘉興/嘉兴)2/417—7/4204 năm
Lý Tuân (tại vị 420-421)
Vĩnh Kiến (永建)10/420—3/4212 năm

Hạ

Niên hiệuThời gian bắt đầu
và chấm dứt
Thời gian sử dụngGhi chú
Hách Liên Bột Bột (tại vị 407-425)
Long Thăng (龍昇/龙升)6/407—2/4137 năm
Phượng Tường (鳳翔/凤翔)3/413—10/4186 năm
Xương Vũ (昌武)11/418—1/4193 tháng
Chân Hưng (真兴/真興)2/419—7/4257 năm
Hách Liên Xương (tại vị 425-428)
Thừa Quang (承光)8/425—2/4284 nămhoặc Thừa Dương (承陽), Vĩnh Quang (永光)[1]:50—51
Hách Liên Định (tại vị 428-431)
Thăng Quang (胜光)2/428—6/4314 năm

Bắc Yên

Niên hiệuThời gian bắt đầu
và chấm dứt
Thời gian sử dụngGhi chú
Mộ Dung Vân (tại vị 407-409)
Chính Thủy (正始)7/407—10/4093 năm
Phùng Bạt (tại vị 409-430)
Thái Bình (太平)10/409—43022 nămTháng 9 năm thứ 22, Phùng Hoằng kế vị vẫn dùng[1]:52
Phùng Hoằng (tại vị 430-436)
Thái Hưng (太興/太兴)431—5/4366 năm

Bắc Lương

Niên hiệuThời gian bắt đầu
và chấm dứt
Thời gian sử dụngGhi chú
Đoàn Nghiệp (tại vị 397-399)
Thần Tỉ (神璽/神玺)5/397—1/3993 năm
Thiên Tỉ (天璽/天玺)2/399—5/4013 nămhoặc Lục Tỉ (六玺)[1]:52
Thư Cừ Mông Tốn (tại vị 401-433)
Vĩnh An (永安)6/401—10/41212 năm
Huyền Thủy (玄始)11/412—42817 nămhoặc Nguyên Thủy (元始)[1]:52
Chân Hưng (真兴/真興)Căn cứ Thổ Lỗ Phiên văn thư, năm Huyền Thủy thứ 13 thời Bắc Lương từ khi xuất hiện tương đương với năm Chân Hưng thứ 6, thứ 7 nhà Hạ (424 đến 425)[1]:52[12]
Thừa Huyền (承玄)6/428—4314 nămtại Cam Túc đã khai quật được các tháp đá còn lại có ghi chép lịch sử bất đồng về từ "Thừa Huyền nhị niên tuế tại Mậu Thìn"[13]
Nghĩa Hòa (義和/义和)6/431—4/4333 năm
Thừa Dương (承陽/承阳)Mọi sách sử đều không ghi. Tại Văn Thù Sơn ở Tửu Tuyền, Cam Túc, khai quật được Mã Đức Huệ tháp có ghi chữ "Thừa Dương nhị niên tuế tại [Bính] Dần thuần hỏa thập nguyệt ngũ nhật...". Có học giả khảo đính ứng với niên hiệu Thừa Quang tại Hạ, tại Bắc Lương dùng "Dương" thay cho "Quang" theo quy tắc.[14]
Duyên Hòa (緣禾/缘禾)Mọi sử sách đều không ghi. Tìm thấy trong các đồ vật khảo cổ. Có rất nhiều tranh luận[1]:53—54
Thư Cừ Mục Kiền (tại vị 433-439)
Thừa Hòa (承和)4/433—9/4397 nămhoặc Vĩnh Hòa (永和)[1]:54
Thái Duyên (太緣/太缘)Mọi sử sách đều không ghi. Có thể là cải tả niên hiệu Thái Diên (太延) của Bắc Ngụy[1]:54
Kiến Bình (建平)Mọi sử sách đều không ghi. Khi khảo cổ phát hiện có văn thư mang kỉ niên Kiến Bình, từ tháng 7 đến thứ 5 đến tháng 9 năm thứ 6, nhưng không có năm âm lịch đi kèm. Thời gian của niên hiệu có bất đồng[1]:55
Niên hiệu thế lực thống trị địa phương Bắc Lương
Niên hiệuThời gian bắt đầu
và chấm dứt
Quân chủThời gian sử dụngGhi chú
Thừa Bình (承平)443460Thư Cừ Vô Húy
沮渠无讳)
18 nămTháng 6 năm thứ 2, Thư Cừ An Chu kế vị vẫn dùng[1]:56

Thời Nam-Bắc triều

Lưu Tống

Niên hiệuThời gian bắt đầu
và chấm dứt
Thời gian sử dụngGhi chú
Lưu Dụ (tại vị 420-422)
Vĩnh Sơ (永初)6/4204223 nămTháng 5 năm thứ 3, Lưu Nghĩa Phù kế vị vẫn dùng[1]:57
Lưu Nghĩa Phù (tại vị 422-424)
Cảnh Bình (景平)423—8/4242 năm
Lưu Nghĩa Long (tại vị 424-453)
Nguyên Gia (元嘉)8/424—45330 nămTháng 4 năm thứ 30, Lưu Tuấn kế vị vẫn dùng[1]:57
Lưu Tuấn (tại vị 453-464)
Hiếu Kiến (孝建)4544563 năm
Đại Minh (大明)4574648 nămTháng 5 nhuận năm thứ 8, Lưu Tử Nghiệp kế vị vẫn dùng[1]:58
Lưu Tử Nghiệp (tại vị 464-465)
Vĩnh Quang (永光)1-8/4658 tháng
Cảnh Hòa (景和)8-11/4654 tháng
Lưu Úc (tại vị 465-472)
Thái Thủy (泰始)12/465—4717 năm
Thái Dự (泰豫)4721 nămtháng 4, Lưu Dục kế vị vẫn dùng[1]:58
Lưu Dục (tại vị 472-477)
Nguyên Huy (元徽)473—7/4775 năm
Lưu Chuẩn (tại vị 477-479)
Thăng Minh (昇明)7/477—4/4793 năm
Niên hiệu thế lực thống trị địa phương tại Nam triều Lưu Tống
Niên hiệuThời gian bắt đầu
và chấm dứt
Quân chủThời gian sử dụngGhi chú
Thái Thủy (泰始)432—4/437Triệu Quảng (赵广)
Trình Đạo Dưỡng (程道养)
6 năm
Kiến Nghĩa (建義/建义)3/436—5 nhuận/442Dương Nan Đang (杨难当)7 năm
Thái Sơ (太初)2-5/453Lưu Thiện (刘劭)3 tháng
Kiến Bình (建平)2-6/454Lỗ Sảng (鲁爽)4 thángTống thư ghi là niên hiệu của Lỗ Sảng, Kie nguyên biên ghi sai là niên hiệu của Lưu Nghị Tuyên[1]:59—60
Vĩnh Quang (永光)7/455Lưu Hồn (刘浑)1 thánghoặc Nguyên Quang (元光), Duẫn Quang (允光)[1]:60
Nghĩa Gia (義嘉/义嘉)1-8/466Lưu Tử Huân (刘子勋)8 tháng

Nam Tề

Niên hiệuThời gian bắt đầu
và chấm dứt
Thời gian sử dụngGhi chú
Tiêu Đạo Thành (tại vị 479-482)
Kiến Nguyên (建元)4/4794824 nămTháng 3 năm thứ 4, Tiêu Trách kế vị vẫn dùng[1]:61
Tiêu Trách (tại vị 482-493)
Vĩnh Minh (永明)48349311 nămTháng 7 năm thứ 11, Tiêu Chiêu Nghiệp kế vị vẫn dùng[1]:61
Tiêu Chiêu Nghiệp (tại vị 493-494)
Long Xương (隆昌)1-7/4947 tháng
Tiêu Chiêu Văn (tại vị 494)
Diên Hưng (延興/延兴)7-10/4944 tháng
Tiêu Loan (tại vị 494-498)
Kiến Vũ (建武)10/494—4/4985 năm
Vĩnh Thái (永泰)4-12/4989 thángtháng 7 năm thứ 1, Tiêu Bảo Quyển kế vị vẫn dùng[1]:61
Tiêu Bảo Quyển (tại vị 498-501)
Vĩnh Nguyên (永元)499—3/5013 năm
Tiêu Bảo Dung (tại vị 501-502)
Trung Hưng (中興/中兴)3/501—3/5022 năm
Niên hiệu thế lực thống trị địa phương tại Nam Tề
Niên hiệuThời gian bắt đầu
và chấm dứt
Quân chủThời gian sử dụngGhi chú
Hưng Bình (興平/兴平)486Đường Vũ Chi (唐㝢之)1 năm
Kiến Nghĩa (建義/建义)2-3/500Ung Đạo Hi (雍道晞)2 tháng

Lương

Niên hiệuThời gian bắt đầu
và chấm dứt
Thời gian sử dụngGhi chú
Tiêu Diễn (tại vị 502-549)
Thiên Giám (天監/天监)4/50251918 năm
Phổ Thông (普通)520—3/5278 năm
Đại Thông (大通)3/527—9/5293 năm
Trung Đại Thông (中大通)10/529—5346 năm
Đại Đồng (大同)535—4/54612 năm
Trung Đại Đồng (中大同)4/546—4/5472 năm
Thái Thanh (太清)4/547—5493 nămtháng 5 năm thứ 3, Tiêu Cương kế vị vẫn dùng[1]:63
Tiêu Cương (tại vị 549-551)
Đại Bảo (大寶/大宝)5505512 năm
Tiêu Đống (tại vị 551)
Thiên Chính (天正)8-11/5514 tháng
Tiêu Dịch (tại vị 552-554)
Thừa Thánh (承聖/承圣)11/552—4/5554 năm
Tiêu Uyên Minh (tại vị 555)
Thiên Thành (天成)5-10/5556 tháng
Tiêu Phương Trí (tại vị 555-557)
Thiệu Thái (紹泰/绍泰)10/555—8/5562 năm
Thái Bình (太平)9/556—10/5572 năm
Niên hiệu thế lực thống trị địa phương tại Nam Lương
Niên hiệuThời gian bắt đầu
và chấm dứt
Quân chủThời gian sử dụngGhi chú
Thượng Nguyện (上願/上愿)535Tiên Vu Sâm (鲜于琛)1 năm
Vĩnh Hán (永漢/永汉)1-3/542Lưu Kính Cung (刘敬躬)2 tháng
Chính Bình (正平)11/548—6/549Tiêu Chính Đức (萧正德)2 năm
Thái Thủy (太始)11/551—3/552Hầu Cảnh (侯景)2 năm
Thiên Chính (天正)4/552—7/553Tiêu Kỉ (萧纪)2 năm
Thiên Khải (天啟/天启)3/558—2/560Tiêu Trang (萧庄)3 năm
Niên hiệu Tây Lương
Niên hiệuThời gian bắt đầu
và chấm dứt
Thời gian sử dụngGhi chú
Tiêu Sát (tại vị 555-562)
Đại Định (大定)555—1/5628 năm
Tiêu Khuy (tại vị 562-585)
Thiên Bảo (天保)2/56258524 nămTháng 5 năm thứ 24, Tiêu Tông kế vị vẫn dùng[1]:63
Tiêu Tông (tại vị 585-587)
Quảng Vận (廣運/广运)586—9/5872 năm

Trần

Niên hiệuThời gian bắt đầu
và chấm dứt
Thời gian sử dụngGhi chú
Trần Bá Tiên (tại vị 557-559)
Vĩnh Định (永定)10/5575593 nămTháng 6 năm thứ 3, Trần Thiến kế vị vẫn dùng[1]:67
Trần Thiến (tại vị 559-566)
Thiên Gia (天嘉)1/560—2/5667 tháng
Thiên Khang (天康)2-12/5667 nămTháng 4 năm thứ 7, Trần Bá Tông kế vị vẫn dùng[1]:67
Trần Bá Tông (tại vị 566-568)
Quang Đại (光大)5675682 năm
Trần Húc (tại vị 568-582)
Thái Kiến (太建)56958214 nămTháng 1 năm thứ 14, Trần Thúc Bảo kế vị vẫn dùng[1]:67
Trần Thúc Bảo (tại vị 582-589)
Chí Đức (至德)5835864 năm
Trinh Minh (禎明/祯明)587—1/5893 năm

Bắc Ngụy

Niên hiệu nước Đại
Niên hiệuThời gian bắt đầu
và chấm dứt
Thời gian sử dụngGhi chú
Thác Bạt Thập Dực Kiền (tại vị 338-376)
Kiến Quốc (建國/建国)11/33837639 năm
Niên hiệuThời gian bắt đầu
và chấm dứt
Thời gian sử dụngGhi chú
Thác Bạt Khuê (tại vị 386-409)
Đăng Quốc (登國/登国)386—6/39611 tháng
Hoàng Thủy (皇始)7/396—3983 năm
Thiên Hưng (天興/天兴)12/398—10/4047 năm
Thiên Tứ (天賜/天赐)10/404—10/4094 năm
Thác Bạt Tự (tại vị 409-423)
Vĩnh Hưng (永興/永兴)10 nhuận/409—4135 năm
Thần Thụy (神瑞)414—4/4163 năm
Thái Đường (泰常)4/416—4238 nămTháng 11 năm thứ 8, Thác Bạt Đảo kế vị vẫn dùng[1]:69
Thác Bạt Đảo (tại vị 423-452)
Thủy Quang (始光)424—1/4285 năm
Thần Gia (神䴥)2/428—4314 năm
Diên Hòa (延和)432—1/4354 năm
Thái Diên (太延)1/435—6/4406 năm
Thái Bình Chân Quân
(太平真君)
6/440—6/45112 năm
Chính Bình (正平)6/451—2/4522 năm
Thác Bạt Dư (tại vị 452)
Thừa Bình (承平)2-10/4529 thánghoặc ghi sai thành Vĩnh Bình (永平)[1]:69—70
Thác Bạt Tuấn (tại vị 452-465)
Hưng An (興安兴安)10/452—7/4543 năm
Hưng Quang (興光/兴光)7/454—6/4552 năm
Thái An (太安)6/455—4595 năm
Hòa Bình (和平)4604656 nămTháng 5 năm thứ 6, Thác Bạt Hoằng kế vị vẫn dùng[1]:70
Thác Bạt Hoằng (tại vị 465-471)
Thiên An (天安)466—8/4672 năm
Hoàng Hưng (皇興/皇兴)8/467—8/4716 năm
Nguyên Hoành (tại vị 471-499)
Diên Hưng (延興/延兴)8/471—6/4766 năm
Thừa Minh (承明)6-12/4767 tháng
Thái Hòa (太和)47749923 nămTháng 4 năm thứ 23, Nguyên Khác kế vị vẫn dùng[1]:70
Nguyên Khác (tại vị 499-515)
Cảnh Minh (景明)500—1/5045 năm
Chính Thủy (正始)1/504—8/5085 năm
Vĩnh Bình (永平)8/508—4/5125 năm
Diên Xương (延昌)4/512—5154 nămTháng 1 năm thứ 4, Nguyên Hủ kế vị vẫn dùng[1]:71
Nguyên Hủ (tại vị 515-528)
Hi Bình (熙平)516—3/5183 năm
Thần Quy (神龜/神龟)2/518—7/5203 năm
Chính Quang (正光)7/520—6/5256 năm
Hiếu Xương (孝昌)6/525—1/5284 năm
Vũ Thái (武泰)1-4/5284 năm
Nguyên Tử Du (tại vị 528-530)
Kiễn Nghĩa (建義/建义)4-9/5286 tháng
Vĩnh An (永安)9/528—10/5303 năm
Nguyên Diệp (tại vị 530-531)
Kiến Minh (建明)10/530—2/5312 năm
Nguyên Cung (tại vị 531)
Phổ Thái (普泰)2-10/5319 thángtừng Phổ Gia (普嘉)[11]
Nguyên Lãng (tại vị 531-532)
Trung Hưng (中興/中兴)10/531—4/5322 năm
Nguyên Tu (tại vị 532-534)
Thái Xương (太昌)4-12/5329 tháng
Vĩnh Hưng (永興/永兴)12/5321 tháng
Vĩnh Hi (永熙)12/532—12/5343 năm
Niên hiệu thế lực thống trị địa phương tại Bắc Ngụy
Niên hiệuThời gian bắt đầu
và chấm dứt
Quân chủThời gian sử dụngGhi chú
Kiến Bình (建平)3/415—9/416Bạch Á Lật Tư (白亚栗斯)
Lưu Hổ (刘虎)
2 năm
Thánh Quân (聖君/圣君)471Tư Mã Tiểu Quân
(司马小君)
1 năm
Chính Thủy (正始)Phiền Tố An (樊素安)Thấy tại Kỉ nguyên thống khảo (紀元通考) của Diệp Duy Anh và Kỉ nguyên biên (紀元編) của Lý Triệu Lạc, không rõ khi nào, hoặc nhầm lẫn với niên hiệu Chính Thủy của Bắc Ngụy Tuyên Vũ Đế Nguyên Khác[1]:73
Kiến Minh (建明)1-7/506Lã Cẩu Nhi (吕苟儿)
Vương Pháp Trí (王法智)
7 tháng
Thánh Minh (聖明/圣明)1-7/506Trần Chiêm (陈瞻)7 tháng
Kiến Bình (建平)8-9/508Nguyên Du (元愉)2 tháng
Đại Thừa (大乘)6-9/515Pháp Khánh (法庆)3 thángNgụy thư, Tư trị thông giám nói Pháp Khánh tự hiệu là Đại Thừa, không đề cập tới hiệu kiến lập niên hiệu. Ngọc hải thì ghi niên hiệu của Pháp Khánh là Đại Thừa.[1]:74
Chân Vương (真王)3/523—6/525Phá Lục Hàn Bạt Lăng
(破六韩拔陵)
3 năm
Thiên Kiến (天建)6/524—9/527Mạc Chiết Niện Sinh
(莫折念生)
4 năm
Thiên Khải (天啟/天启)1-3/525Nguyên Pháp Tăng (元法僧)3 thánghoặc Đại Khải (大启)[15]
Chân Vương (真王)8/525—3/528Đỗ Lạc Chu (杜洛周)4 năm
Thần Gia (神嘉)12/525—3/535Lưu Lãi Thăng (刘蠡升)11 năm
Lỗ Hưng (魯興/鲁兴)1-8/526Tiên Vu Tu Lễ
(鲜于脩礼)
8 thánghoặc Phổ Hưng (普興)[10]
Thủy Kiến (始建)Trần Song Sí (陈双炽)Mọi sách sử đều ghi "tự hiệu Thủy Kiến Vương", nhưng Ngọc hải và các sách sau đó ghi niên hiệu "Thủy Kiến"[1]:76
Quảng An (廣安/广安)9/526—9/528Cát Vinh (葛荣)3 năm
Thiên Thụ (天授)7/527Lưu Hoạch (刘获)
Trịnh Biện (郑辩)
1 tháng
Long Tự (隆緒/隆緒)10/527—1/528Tiêu Bảo Di (萧宝夤)2 năm
Thiên Thống (天統/天统)6/528—4/529Hình Cảo (邢杲)2 năm
Thần Thú (神獸/神兽)7/528—4/530Mặc Kỳ Sửu Nô)
(万俟丑奴)
3 nămhoặc Thần Hổ (神虎), Thần Bình (神平)[1]:78
Hiếu Cơ (孝基)4-5/529Nguyên Hạo (元颢)2 tháng
Kiến Vũ (建武)5-6 nhuận/529Nguyên Hạo3 tháng
Canh Hưng (更興/更兴)6/530532Nguyên Duyệt (元悦)3 nămhoặc Canh Tân (更新)[1]:79

Đông Ngụy

Niên hiệuThời gian bắt đầu
và chấm dứt
Thời gian sử dụngGhi chú
Nguyên Thiện Kiến (tại vị 534-550)
Thiên Bình (天平)10/5345374 năm
Nguyên Tượng (元象)538—11/5392 năm
Hưng Hòa (興和/兴和)11/539—5424 năm
Vũ Định (武定)543—5/5508 tháng
Niên hiệu thế lực thống trị địa phương tại Đông Ngụy
Niên hiệuThời gian bắt đầu
và chấm dứt
Quân chủThời gian sử dụngGhi chú
Bình Đô (平都)9/536Vương Điều Xúc (王迢触)
Tào Nhị Long (曹贰龙)
1 tháng

Tây Ngụy

Niên hiệuThời gian bắt đầu
và chấm dứt
Thời gian sử dụngGhi chú
Nguyên Bảo Cự (tại vị 535-551)
Đại Thống (大統/大统)53555117 năm
Càn Minh (乾明)Đoàn Trường Cơ trong Lịch đại thống kỉ biểu (歷代統紀表), quyển thất cho rằng vua Tây Ngụy Nguyên Khâm có năm Can Minh thứ 1 và thứ 2, những sách khác không thấy ghi chép, cho là Nguyên Khâm không có niên hiệu[1]:80

Bắc Tề

Niên hiệuThời gian bắt đầu
và chấm dứt
Thời gian sử dụngGhi chú
Cao Dương (tại vị 550-559)
Thiên Bảo (天保)5/55055910 nămTháng 10 năm thứ 10, Cao Ân kế vị vẫn dùng[1]:81
Cao Ân (tại vị 559-560)
Càn Minh (乾明)1-8/5608 tháng
Cao Diễn (tại vị 560-561)
Hoàng Kiến (皇建)8/560—11/5612 năm
Cao Đam (tại vị 561-565)
Thái Ninh (太寧/太宁)11/561—4/5622 nămhoặc Đại Ninh (大宁), Thái Ninh (泰宁)[1]:82
Hà Thanh (河清)4/562—4/5654 năm
Cao Vĩ (tại vị 565-577)
Thiên Thống (天統/天统)4/565—5695 năm
Vũ Bình (武平)5705767 năm
Long Hóa (隆化)12/5761 tháng
Cao Diên Tông (tại vị 576)
Đức Xương (德昌)12/5761 tháng
Cao Hằng (tại vị 577)
Thừa Quang (承光)1-3/5773 tháng
Niên hiệu thế lực thống trị địa phương tại Bắc Tề
Niên hiệuThời gian bắt đầu
và chấm dứt
Quân chủThời gian sử dụngGhi chú
Vũ Bình (武平)578Cao Thiệu Nghĩa (高绍义)1 nămBắc Tề thưBắc sử đều ghi "Vũ Bình nguyên niên". Nhưng trong Nhập nhị sử khảo địa lại cho rằng sử dụng niên hiện của vua Cao Vĩ, coi là năm Vũ Bình thứ 9. Nhân việc Cao Vĩ mất nước vào năm Vũ Bình thứ 8, Cao Thiệu Nghĩa đào thoát sang Đột Quyết, năm sau xưng đế nhưng vẫn dùng niên hiệu Vũ Bình, không tính là cải nguyên[1]:83
An Thái (安太)Năm 1963, tại huyện Hoài Nhu, Bắc Kinh, khai quật được ngôi mộ bằng gạch nung có ghi " An Thái nhị niên".[16] Tuy nhiên niên hiệu này không thấy xuất hiện trong sử tịch[1]:83

Bắc Chu

Niên hiệuThời gian bắt đầu
và chấm dứt
Thời gian sử dụngGhi chú
Vũ Văn Giác (tại vị 557-560)
Vũ Thành (武成)8/5595602 nămTháng 4 năm thứ 2, Vũ Văn Ung kế vị vẫn dùng[1]:84
Vũ Định (武定)Lịch đại kiến nguyên khảo (历代建元考) nói Minh Đế từng cải nguyên thành Vũ Định[1]:84[11]
Vũ Văn Ung (tại vị 560-578)
Bảo Định (保定)5615655 năm
Thiên Hòa (天和)566—3/5727 năm
Kiến Đức (建德)3/572—3/5787 năm
Tuyên Chính (宣政)3-12/57810 thángTháng 6 năm thứ 1, Vũ Văn Uân kế vị vẫn dùng[1]:84
Vũ Văn Uân (tại vị 578-579)
Đại Thành (大成)1-2/5792 tháng
Vũ Văn Diễn (tại vị 579-581)
Đại Tượng (大象)2/579—5802 năm
Đại Định (大定)1-2/5812 tháng
Niên hiệu thế lực thống trị địa phương tại Bắc Chu
Niên hiệuThời gian bắt đầu
và chấm dứt
Quân chủThời gian sử dụngGhi chú
Thạch Bình (石平)11/577Lưu Một Đặc (劉沒鐸)1 tháng

Nhu Nhiên

Nhu Nhiên được xác định chỉ dùng niên hiệu trong 57 năm

Niên hiệuThời gian bắt đầu
và chấm dứt
Thời gian sử dụngGhi chú
Uất Cửu Lư Dư Thành (tại vị 464-485)
Vĩnh Khang (永康)46448421 năm
Uất Cửu Lư Đậu Lôn (tại vị 485-492)
Thái Bình (太平)4854917 năm
Uất Cửu Lư Na Cái (tại vị 492-506)
Thái An (太安)49250514 năm
Uất Cửu Lư Phục Đồ (tại vị 506-508)
Thủy Bình (始平)5065072 năm
Uất Cửu Lư Sửu Nô (tại vị 508-520)
Kiến Xương (建昌)50852013 năm

Cao Xương

Niên hiệuThời gian bắt đầu
và chấm dứt
Thời gian sử dụngGhi chú
Hám Thủy Quy (阚首归, tại vị 478-488)
Kiến Sơn (建初)4894913 năm
Khúc Gia (麴嘉, tại vị 501-525)
Thừa Bình (承平)5025109 năm
Nghĩa Hi (義熙/义熙)51152313 nămKhông rõ có cải nguyên niên hiệu hay không, không rõ con trai khi lên ngôi có sử dụng niên hiệu hết năm âm lịch hay không, tạm thời ghi trước khi Khúc Gia mất một năm[1]:88
Khúc Quang (麴光, tại vị 525-530)
Cam Lộ (甘露)5255306 năm
Khúc Kiên (麴堅, tại vị 531-548)
Chương Hòa (章和)53154818 năm
Khúc Huyền Hỉ (麴玄喜, tại vị 548-550)
Vĩnh Bình (永平)5495502 nămCác sử sách đều không ghi, Hoàng Văn Bật căn cứ theo Điền Nguyệt sơ mộ biểu (田元初墓表) bổ chính[1]:88
Cao Xương Hòa Bình Vương (高昌和平王, tại vị 550-555)
Hòa Bình (和平)5515544 nămCác sử sách đều không ghi, Hoằng Văn Bật căn cứ vào "Tỉ Thiệu Hòa cập Thê Trương Thị mộ biểu" (汜绍和及妻张氏墓表) và "Mạnh Tuyên Tông mộ biểu" (孟宣宗墓表)[1]:89
Khúc Bảo Mậu (麴寶茂, tại vị 555-561)
Kiến Xương (建昌)5555606 năm
Khúc Càn Cố (麴乾固, tại vị 561-601)
Diên Xương (延昌)56160141 năm
Khúc Bá Nhã (麴伯雅, tại vị 601-613)
Diên Hòa (延和)60261312 nămCác sử sách không đề cập tới thời gian cai trị của Khúc Bá Nhã, Hoàng Văn Bật căn cứ theo "Diên Hòa nhị niên Quý Hợi đường nguyên hộ thê lệnh hồ thị mộ biểu" (延和二年癸亥唐元护妻令狐氏墓表) tính toán[1]:89
Không rõ
Nghĩa Hòa (義和/义和)6146196 nămCác sử sách không đề cập tới niên hiệu này. Hoằng Văn Bật căn cứ theo một số mộ biểu và văn thư khai quật được tại Turfan để bổ chính[1]:89—90
Khúc Bá Nhã (麴伯雅, tại vị 620-623)
Trọng Quang (重光)6206234 nămCó tài liệu cho rằng là niên hiệu của Khúc Văn Thái (麴文泰)[1]:90
Khúc Văn Thái (麴文泰, tại vị 623-640)
Diên Thọ (延壽/延寿)62464017 năm
Khác
Niên hiệuThời gian bắt đầu
và chấm dứt
Thời gian sử dụngGhi chú
Bạch Tước (白雀)Tại địa khu Turfan đã khai quật được những di chỉ ghi niên hiệu Bạch Tước vào thời kỳ Cao Xương.[17] Chưa khảo chứng được là niên hiệu của Cao Xương hay là của Hậu Tần[1]:90—91

Nhà Tùy

Niên hiệuThời gian bắt đầu
và chấm dứt
Thời gian sử dụngGhi chú
Tùy Văn Đế (tại vị 581-604)
Khai Hoàng (開皇/开皇)3/58160020 năm
Nhân Thọ (仁壽/仁寿)6016044 nămTháng 7 năm thứ 4, Tùy Dạng Đế kế vị vẫn dùng[1]:92
Tùy Dạng Đế (tại vị 604-618)
Đại Nghiệp (大業/大业)605—3/61814 nămCả Tùy thư, Bắc sử chỉ ghi năm Đại Nghiệp thứ 13, song Tư trị thông giám chỉ viết đến năm thứ 12.[1]:92
Tùy Cung Đế (tại vị 617-618)
Nghĩa Ninh (義寧/义宁)11/617—5/6182 năm
Dương Đồng (tại vị 618-619)
Hoàng Thái (皇泰)5/618—4/6192 năm
Niên hiệu thế lực cát cứ thời kỳ khởi nghĩa nông dân cuối thời nhà Tùy
Niên hiệuThời gian bắt đầu
và chấm dứt
Quân chủThời gian sử dụngGhi chú
Bạch Điểu (白鳥/白鸟)12/613Hướng Hải Minh (向海明)1 tháng
Đại Thế (大世)5/614Lưu Già Luận (劉迦論)1 tháng
Xương Đạt (昌達/昌达)12/615—2 nhuận/619Chu Xán (朱粲)5 nămCựu Đường thưTư trị thông giám chép rằng kiến nguyên năm 618. Tùy thư viết năm 615[1]:94
Thủy Hưng (始興/始兴)12/616Thao Sư Khất (操师乞)1 thánghoặc Thiên Thành (天成)[1]:94
Thái Bình (太平)12/616—10/622Lâm Sĩ Hoằng (林士弘)7 nămhoặc Diên Khang (延康), Thiên Thành (天成)[1]:94—95
Đinh Sửu (丁丑)1/617—11/618Đậu Kiến Đức (窦建德)2 năm
Ngũ Phượng (五鳳/五凤)11/618—5/621Đậu Kiến Đức4 năm
Vĩ Bình (永平)2/617—618Lý Mật (李密)2 năm
Thiên Hưng (天興/天兴)3/617—4/620Lưu Vũ Chu (刘武周)4 năm
Vĩnh Long (永隆)3/617—4/628Lương Sư Đô (梁師都)12 năm
Chính Bình (正平)3/617—7/618Quách Tử Hòa (郭子和)2 nămhoặc Sửu Bình (丑平)[1]:96—97
Tần Hưng (秦興/秦兴)4/617—11/618Tiết Cử (薛擧)2 nămviết sai thành Thái Hưng (泰兴)[1]:97
Minh Phượng (鳴鳳/鸣凤)4/617—10/621Tiêu Tiển (蕭銑)5 nămhoặc Phượng Minh (凤鸣)[1]:97
Thông Thánh (通聖/通圣)12/617Tào Vũ Triệt (曹武徹)1 tháng

Thời kỳ nhà Đường

Nhà Đường

Niên hiệuThời gian bắt đầu
và chấm dứt
Thời gian sử dụngGhi chú
Đường Cao Tổ (tại vị 618-626)
Vũ Đức (武德)5/6186269 nămTháng 8 năm thứ 9, Đường Thái Tông kế vị vẫn dùng[1]:98
Đường Thái Tông (tại vị 626-549)
Trinh Quan (觀貞/贞观)62764923 nămcũng Chinh Quan (正观). Tháng 6 năm 23, Đường Cao Tông kế vị vẫn dùng[1]:98
Đường Cao Tông (tại vị 649-683)
Vĩnh Huy (永徽)6506556 nămNăm 650, Tân La bắt đầu sử dụng niên hiệu nhà Đường Trung Quốc[4]:145
Hiển Khánh (顯慶/显庆)656—3/6616 nămVì kị húy Đường Trung Tông Lý Hiển nên xưng nhiều hơn là Minh Khánh (明庆), hoặc Quang Khánh (光庆)[1]:98—99
Long Sóc (龍朔/龙朔)3/661—6633 năm
Lân Đức (麟德)6646652 nămCựu Đường thư, Tân Đường thư đều ghi là tháng 12 năm Long Sóc thứ 3, có chiếu cải nguyên tháng đầu tiên của năm tới bắt đầu là năm Lân Đức thứ 1. Song theo "Đường kỉ nguyên sao" (唐纪元钞) khai quật được tại Turfan, Tân Cương thì chép rằng: "Long Sóc tứ niên lục nguyệt nhật cải"[18] sai lệch đến nửa năm
Càn Phong (乾封)1/666—2/6683 tháng
Tổng Chương (總章/总章)2/668—3/6703 nămCựu Đường thư và "Đường kỉ nguyên sao" khai quật được tại Tân Cương chép rằng vào tháng 2 năm Càn Phong thứ 3, cài nguyên thành năm Tổng Chương thứ 1. Tân DDường thư và Tư trị thông giám chép rằng tháng 3 năm Càn Phòng thứ 3 cải nguyên[1]:99
Hàm Hanh (咸亨)3/670—8/6745 năm
Thượng Nguyên (上元)8/674—11/6763 năm
Nghi Phượng (儀鳳/仪凤)11/676—6/6794 năm
Điều Lộ (調露/调露)6/679—8/6802 năm
Vĩnh Long (永隆)8/680—9/6812 nămDo kị húy Đường Huyền Tông Lý Long Cơ, người nhà Đường còn ghi Vĩnh Sùng (永崇)[1]:99
Khai Diệu (開耀/开耀)9/681—2/6822 năm
Vĩnh Thuần (永淳)2/682—6832 năm
Hoằng Đạo (弘道)13/6831 tháng
Đường Trung Tông (tại vị 683-684)
Tự Thánh (嗣圣/嗣圣)1-2/6842 tháng
Đường Duệ Tông (tại vị 684-690, sau tháng 9 năm 684, Võ Tắc Thiên lâm triều xưng chế)
Văn Minh (文明)2-8/6847 tháng
Quang Trạch (光宅)9-12/6844 tháng
Thùy Củng (垂拱)6856884 năm
Vĩnh Xương (永昌)1-11/68911 tháng
Tái Sơ (載初/载初)11/689—8/6902 năm
Niên hiệu Võ Chu
Niên hiệuThời gian bắt đầu
và chấm dứt
Thời gian sử dụngGhi chú
Võ Tắc Thiên (tại vị 683-705)
Thiên Thụ (天授)9/690—3/6923 thángDụng tử chính. Tháng 9 năm đầu tiên, cải quốc hiệu thành "Chu"[1]:100
Như Ý (如意)4-9/6926 thángDụng tử chính
Trường Thọ (長壽/长寿)9/692—5/6943 nămDụng tử chính
Diên Tái (延載/延载)5-12/6948 thángDụng tử chính
Chứng Thánh (証聖/证圣)1-9/6959 thángDụng tử chính
Thiên Sách Vạn Tuế
(天冊萬歲/天册万岁)
9-11/6953 thángDụng tử chính
Vạn Tuế Đăng Phong
(萬歲登封/万岁登封)
12/695—3/6964 thángDụng tử chính
Vạn Tuế Thông Thiên
(萬歲通天/万岁通天)
3/696—9/6972 nămDụng tử chính
Thần Công (神功)9-12/6974 thángDụng tử chính
Thánh Lịch (聖曆/圣历)698—5/7003 nămDụng tử chính
Cửu Thị (久視)5/700—1/7012 nămTháng 10 năm thứ 1, phục "dần chính"[1]:101
Đại Túc (大足)1-10/70110 tháng
Trường An (長安/长安)10/701—7044 năm
Thần Long (神龍/神龙)705—9/7073 nămTháng 2 năm thứ 1, phục quốc hiệu "Đường"[1]:101
Niên hiệuThời gian bắt đầu
và chấm dứt
Thời gian sử dụngGhi chú
Đường Trung Tông (tại vị 705-710)
Cảnh Long (景龍/景龙9/707—6/7104 năm
Đường Thương Đế (tại vị 710)
Đường Long (唐隆)6-7/7102 thánghoặc Đường Nguyên (唐元), Đường Hưng (唐興), Đường An唐安 [1]:101
Đường Duệ Tông (tại vị 710-712)
Cảnh Vân (景雲/景云)7/710—1/7123 năm
Thái Cực (太极)1-4/7124 tháng
Diên Hòa (延和)5-8/7124 tháng
Đường Huyền Tông (tại vị 712-756)
Tiên Thiên (先天)8/712—11/7132 năm
Khai Nguyên (開元/开元)12/713—74129 năm
Thiên Bảo (天寶/天宝)742—7/75615 nămNgày 1 tháng 1 năm thứ 3, cải "niên" thành "tái" (载)[1]:102
Đường Túc Tông (tại vị 756-762)
Chí Đức (至德)7/756—2/7583 nămxưng "niên" là "tái"
Càn Nguyên (乾元)2/758—4 nhuận/7603 nămTháng 2 năm thứ 1, phục "tái" thành "niên"[1]:102
Thượng Nguyên (上元)4 nhuận/760—9/7612 nămNgày 11 tháng 9 năm thứ 2, bỏ niên hiệu, xưng "nguyên niên", thêm "tử nguyệt" (tháng phụ) vào đầu năm.[1]:102
Bảo Ứng (寶應/宝应)4/762—6/7632 nămNgày 15 tháng 4 năm thứ 1, cải nguyên và khôi phục lại "dần chính". Ngày 20 tháng 4, Đường Đại Tông kế vị vẫn dùng[1]:102
Đường Đại Tông (tại vị 762-779)
Quảng Đức (廣德/广德)7/763—7642 năm
Vĩnh Thái (永泰)765—11/7662 năm
Đại Lịch (大曆/大历)11/766—77914 năm
Đường Đức Tông (tại vị 779-805)
Kiến Trung (建中)7807834 năm
Hưng Nguyên (興元/兴元)7841 năm
Trinh Nguyên (貞元/贞元)785—8/80521 năm
Đường Thuận Tông (tại vị 805)
Vĩnh Trinh (永貞/永贞)8-12/8055 tháng
Đường Hiến Tông (tại vị 805-820)
Nguyên Hòa (元和)80682015 nămTháng giêng nhuận năm thứ 15, Đường Mục Tông kế vị vẫn dùng[1]:103
Đường Mục Tông (tại vị 820-824)
Trường Khánh (長慶/长庆)8218244 nămTháng 1 năm thứ 4, Đường Kính Tông kế vị vẫn dùng[1]:103
Đường Kính Tông (tại vị 824-826)
Bảo Lịch (寶曆/宝历)825—2/8273 nămTháng 12 năm thứ 2, Đường Văn Tông kế vị vẫn dùng[1]:103
Đường Văn Tông (tại vị 826-840)
Đại Hòa (大和)2/827—8359 thánghoặc Thái Hòa (太和)[1]:104
Khai Thành (開成/开成)8368405 nămTháng 1 năm thứ 5, Đường Vũ Tông kế vị vẫn dùng[1]:104
Đường Vũ Tông (tại vị 840-846)
Hội Xương (會昌/会昌)8418466 nămTháng 3 năm thứ 6, Đường Tuyên Tông kế vị vẫn dùng[1]:104
Đường Tuyên Tông (tại vị 846-859)
Đại Trung (大中)847—10/86014 nămTháng 8 năm thứ 13, Đường Ý Tông kế vị vẫn dùng[1]:104
Đường Ý Tông (tại vị 859-873)
Hàm Thông (咸通)11/860—11/87415 nămTháng 7 năm thứ 14, Đường Hi Tông kế vị vẫn dùng[1]:104
Đường Hi Tông (tại vị 873-888)
Càn Phù (乾符)11/874—8796 năm
Quảng Minh (廣明/广明)880—7/8812 năm
Trung Hòa (中和)7/881—3/8855 năm
Quang Khải (光啟/光启)3/885—1/8884 năm
Văn Đức (文德)2-12/88811 thángTháng 3 năm thứ 1, Đường Chiêu Tông kế vị vẫn dùng[1]:105
Đường Chiêu Tông (tại vị 888-904)
Long Kỉ (龍紀/龙纪)8891 năm
Đại Thuận (大顺)8908912 năm
Cảnh Phúc (景福)8928932 năm
Càn Ninh (乾寧/乾宁)894—8/8985 năm
Quang Hóa (光化)8/898—3/9014 năm
Thiên Phục (天复)4/901—4 nhuận/9044 nămNam Ngô Thái Tổ Dương Hành Mật dùng niên hiệu này vào năm 904. Tiền Thục Cao Tổ Vương Kiến dùng niên hiệu này năm 907 (Thiên Phục thất niên)[1]:144—145
Thiên Hựu (天祐)4 nhuận/904—3/9074 nămTháng 8 năm thứ 1, Đường Ai Đế kế vị vẫn dùng. Tiền Thục Vương Kiến, Nam Hán Lưu Ẩn, Nam Ngô, Lý Khắc Dụng, Lý Mậu Trinh, Ngô Việt Tiền Lưu cùng các chính quyền cát cứ vẫn dùng niên hiệu nhà Đường là Thiên Hựu[1]:105,142—159
Niên hiệu thế lực thống trị địa phương thời nhà Đường
Niên hiệuThời gian bắt đầu
và chấm dứt
Quân chủThời gian sử dụngGhi chú
Thiên Thọ (天壽/天寿)9/618—2/619Vũ Văn Hóa Cập
(宇文化及)
2年
An Lạc (Lý Quỹ (安乐)11/618—5/619Lý Quỹ (李軌)2 năm
Thủy Hưng (始興/始兴)12/618—2/624Cao Khai Đạo (高开道)7 nămhoặc Thiên Thành (天成)[1]:106
Pháp Luân (法輪/法轮)12/618Cao Đàm Thịnh (高曇晟)1 tháng
Khai Minh (開明/开明)4/619—5/621Vương Thế Sung (王世充)3 năm
Diên Khang (延康)9/619—620Thẩm Pháp Hưng (沈法兴)2 năm
Minh Chính (明政)9/619—11/621Lý Tử Thông (李子通)3 năm
Thiên Tạo (天造)622—1/623Lưu Hắc Thát (刘黑闼)2 năm
Thiên Minh (天明)8/623—3/624Phụ Công Thạch (輔公祏)2 năm
Càn Đức (乾德)Phụ Công Thạch2 nămVương Ứng Lân trong "Ngọc Hải" có ghi niên hiệu Càn Đức. Nhập nhị sử khảo dị (廿二史考异), dẫn "Dương Văn Công Đàm Uyển", tại Giang Nam từng phát hiệu tấm đá có khắc chữ "Đại Tống Càn Đức tứ niên", xưng là niên hiệu của Phụ Công Thạch. Theo "Trung Quốc lịch đại niên hiệu khảo" thì Phụ Công Thạch sau khi khởi binh bị giết, trước sau chỉ được 8 tháng, nên không thể có năm Càn Đức thứ 4, do đó Càn Đức không phải là niên hiệu của Phụ Công Thạch[1]:108
Tiến Thông (进通)623Vương Ma Sa (王摩沙)1 năm
Trung Nguyên Khắc Phục
(中元克復)
7-8/710Lý Trọng Phúc (李重福)2 thánghoặc Trung Tông Khắc Phục (中宗克復)[1]:109
Thánh Vũ (圣武)756—1/757An Lộc Sơn
(安禄山)
2 năm
Tái Sơ (載初/载初)1-9/757An Khánh Tự (安庆绪)9 tháng
Thiên Thành (天成)10/757—3/759An Khánh Tự3 nămhoặc Thiên Hòa (天和), Chí Thành (至成)[1]:110
Ứng Thiên (應天/应天)1-3/759Sử Tư Minh (史思明)3 tháng
Thuận Thiên (順天/顺天)4/759—3/761Sử Tư Minh3 năm
Hiển Thánh (顯聖/显圣)3/761—1/763Sử Triều Nghĩa (史朝义)3 năm
Hoàng Long (黃龍/黄龙)3-5/761Đoàn Tử Chương (段子璋)3 tháng
Chính Đức (正德)761Lý Trân (李珍)1 năm
Bảo Thắng (寶勝/宝胜)8/762—4/763Viên Triều (袁晁)2 nămhoặc Thăng Quốc (升国)[1]:111
Ứng Thiên (應天/应天)10-12/783Chu Thử (朱泚)3 tháng
Thiên Hoàng (天皇)1-6/784Chu Thử6 tháng
Vũ Thành (武成)784—4/786Lý Hi Liệt (李希烈)3 năm
La Bình (羅平/罗平)2-8/860Cừu Phù (裘甫)7 tháng
Vương Bá (王霸/王霸)2/878—11/880Hoàng Sào (黄巢)3 năm
Kim Thống (金統/金统12/880—6/884Hoàng Sào5 năm
Kiến Trinh (建貞/建贞)10-12/886Lý Uân (李熅)3 thánghoặc Vĩnh Trinh (永贞)[1]:113
Thuận Thiên (顺天)2/895—5/896Đổng Xương (董昌)2 nămhoặc Đại Thánh (大圣), Thiên Sách (天册), Thiên Thánh (天圣)[1]:114
Thiên Thọ (天壽/天寿)Lý □ (Bộc Vương)Thấy tại "Ngọc hải" của Vương Ứng Lân, tuy nhiên không thấy có sự kiện nào xảy ra, hoặc có thể là nhầm lẫn[1]:114

Thổ Phồn

Niên hiệuThời gian bắt đầu
và chấm dứt
Thời gian sử dụngGhi chú
Xích Tổ Đức Tán (赤祖德贊, tại vị 817-838)
Di Thái (彝泰)81583824 nămNiên hiệu khảo chứng duy nhất của Thổ Phồn

Vu Điền

Niên hiệuThời gian bắt đầu
và chấm dứt
Thời gian sử dụngGhi chú
Uất Trì Ô Tăng Ba (尉遲烏僧波, tại vị 912-966)
Đồng Khánh (同慶/同庆)91296655 nămcũng Khai Khánh (开庆). Lý Sùng Trì nhận định rằng kết thúc vào năm 966 hoặc sau đó[1]:116, một số học giả nhận định là kết thúc vào năm 944, tiếp theo là các niên hiệu Thiên Hưng và Thiên Thọ[19]
Uất Trì Tô Hạp (尉遲蘇拉, tại vị 966-977)
Thiên Tôn (天尊/天尊)96797711 năm
Uất Trì Đạt Ma (尉遲達磨, tại vị 977-985)
Trung Hưng (中興/中兴)9789858 năm
Uất Trì Tăng Gia La Ma (尉遲僧伽羅摩, tại vị 985-999)
Thiên Hưng (天興/天兴)98699914 năm
Thiên Thọ (天壽/天寿)99910011005?)Thời gian kết thúc niên hiệu có nhiều tranh cãi[1]:118

Bột Hải

Niên hiệuThời gian bắt đầu
và chấm dứt
Thời gian sử dụngGhi chú
Đại Vũ Nghệ (tại vị 718-737)
Nhân An (仁安)72073718 năm
Đại Khâm Mậu (tại vị 737-793)
Đại Hưng (大興/大兴)73879457 nămNăm thứ 37, cải nguyên thành Bảo Lịch, sau đó (Không rõ thời điểm) vẫn dùng niên hiệu Đại Hưng[20]
Bảo Lịch (寶歷/宝历)774—?Không nhầm lẫn với niên hiệu Bảo Lịch của Đường Kính Tông[20]
Đại Hoa Dư (tại vị 793-794)
Trung Hưng (中興/中兴)7941 năm
Đại Tung Lân (tại vị 794-809)
Chính Lịch (正曆/正历)79580915 năm
Đại Nguyên Du (tại vị 809-812)
Vĩnh Đức (永德)8108123 năm
Đại Ngôn Nghĩa (tại vị 812-817)
Chu Tước (朱雀)8138175 năm
Đại Minh Trung (tại vị 817-818)
Thái Thủy (太始)8181 năm
Đại Nhân Tú (tại vị 818-830)
Kiến Hưng (建興/建兴)81983012 năm
Đại Di Chấn (tại vị 830-857)
Hàm Hòa (咸和)83185727 nămSau Đại Di Chấn, vương vị Bột Hải còn truyền được một vài đời nữa song không rõ về niên hiệu[1]:121

Đông Đan

Niên hiệuThời gian bắt đầu
và chấm dứt
Thời gian sử dụngGhi chú
Da Luật Bội (tại vị 926-937)
Cam Lộ (甘露)92693611 năm

Định An Quốc

Niên hiệuThời gian bắt đầu
và chấm dứt
Thời gian sử dụngGhi chú
Ô Huyền Minh
Nguyên Hưng (元興/元兴)976—?

Nam Chiếu

Niên hiệuThời gian bắt đầu
và chấm dứt
Thời gian sử dụngGhi chú
Các La Phượng (tại vị 748-779)
Tán Phổ Chung (赞普钟)75276817 năm
Trường Thọ (長壽/长寿)76977911 năm[1]:123
Dị Mâu Tầm (tại vị 779-808)
Kiến Long (見龍/见龙)7807834 năm
Thượng Nguyên (上元)784—?
Nguyên Phong (元封)?—808
Tầm Các Khuyến (tại vị 808-809)
Ứng Đạo (應道/应道)8091 năm
Khuyến Long Thịnh (tại vị 809-816)
Long Hưng (龍興/龙兴)8108167 năm
Khuyến Lợi Thịnh (tại vị 816-823)
Toàn Nghĩa (全義/全义)8168194 năm
Đại Phong (大豐/大丰)8208234 năm
Khuyến Phong Hữu (tại vị 823—859)
Bảo Hòa (保和)82483916 nămhoặc Bảo Hiệp (保合)[1]:124
Thiên Khải (天啟/天启)84085920 năm
Thế Long (tại vị 859-877)
Kiến Cực (建極/建极)860—?hoặc Kiến Xu (建枢)[1]:125
Pháp Nghiêu (法堯/法尧)?—877
Niên hiệu Đại Phong Dân
Niên hiệuThời gian bắt đầu
và chấm dứt
Thời gian sử dụngGhi chú
Long Thuấn (tại vị 877-897)
Trinh Minh (貞明/贞明)878—?
Thừa Trí (承智)
Đại Đồng (大同)?—888
Tha Da (嵯耶)8898979 năm
Thuấn Hóa Trinh (tại vị 897-902)
Trung Hưng (中興/中兴)8979026 năm
Niên hiệu Đại Trường Hòa
Niên hiệuThời gian bắt đầu
và chấm dứt
Thời gian sử dụngGhi chú
Trịnh Mãi Tự (tại vị 902-909)
An Quốc (安國/安国)9039097 năm
Trịnh Nhân Mân (tại vị 909-926)
Thủy Nguyên (始元)910—?
Thiên Thụy Cảnh Tinh (天瑞景星)
An Hòa (安和)
Trinh Hựu (貞佑/贞祐
Sơ Lịch (初歷/初历)
Hiếu Trị (孝治)Thấy trong "Chính nhuận khảo" (正闰考) của Trầm Đức Phù
Trịnh Long Đản (tại vị 926-928)
Thiên Ứng (天應/天应)9271 năm
Niên hiệu Đại Thiên Hưng
Niên hiệuThời gian bắt đầu
và chấm dứt
Thời gian sử dụngGhi chú
Triệu Thiện Chính (tại vị 928-929)
Tôn Thánh (尊聖/尊圣)9289292 năm
Niên hiệu Đại Nghĩa Ninh
Niên hiệuThời gian bắt đầu
và chấm dứt
Thời gian sử dụngGhi chú
Dương Can Trinh (tại vị 929-937)
Hưng Thánh (興聖/兴圣)9301 năm
Đại Minh (大明)9319377 năm
Đỉnh Tân (鼎新)
Quang Thánh (光圣)hoặc Khắc Thánh (克圣)[1]:128

Đại Lý

Niên hiệu Đại Lý
Niên hiệuThời gian bắt đầu
và chấm dứt
Thời gian sử dụngGhi chú
Đoàn Tư Bình (tại vị 937-944)
Văn Đức (文德)938—?
Thàn Vũ (神武)?—944Chỉ thấy trong "Chính nhuận khảo" (正闰考) của Trầm Đức Phù
Đoàn Tư Anh (tại vị 945)
Văn Kinh (文經/文经)9451 nămLý Triệu Lạc trong "Kỉ nguyên biên" ghi sai thành "Văn Kinh Vũ Lược", Văn Kinh Vũ Lược là thụy hiệu của Đoàn Tư Anh[1]:129
Đoàn Tư Lương (tại vị 946-951)
Chí Trì (至治)9469516 nămhoặc Trí Trị (致治), "Vân Nam chí lược" (云南志略) ghi nhầm thành Chủ Trị (主治)[1]:129
Đoàn Tư Thông (tại vị 952-968)
Minh Đức (明德)952—?
Quảng Đức (廣德/广德)?—967
Thuận Đức (顺德)9681 nămhoặc Thánh Đức (圣德)[1]:129
Đoàn Tố Thuận (tại vị 969-985)
Minh Chính (明政)96998517 nămhoặc Minh Chính (明正)[1]:129
Đoàn Tố Anh (tại vị 986-1009)
Quảng Minh (廣明/广明)986—?
Minh Ứng (明應/明应)
Minh Thống (明統/明统)
Minh Thánh (明聖/明圣)
Minh Đức (明德)
Minh Trị (明治)
Minh Pháp (明法)
Quảng Đức (廣德/广德)
Minh Vận (明運/明运)?—1009
Đoàn Tố Liêm (tại vị 1010-1022)
Minh Khải (明啟/明启)1010102213 nămhoặc Khải Minh Thiên Thánh (启明天圣)[1]:131
Càn Hưng (乾興/乾兴)Có ghi trong "Điền tại ký" (滇载记), có thể là nhầm lần với niên hiệu của Tống Chân Tông[21]
Đoàn Tố Long (tại vị 1023-1026)
Minh Thông (明通)102310264 nămLý Triệu Lạc trong "Kỉ nguyên biên" (纪元编) có ghi "Minh Thông Thiên Thánh" (明通天圣), Lý Gia Thụy nhận định "Thiên Thánh" là mĩ từ ca tụng.[21]
Đoàn Tố Chân (tại vị 1027-1041)
Chính trị (正治)1027104115 năm
Đoàn Tố Hưng (tại vị 1042-1044)
Thánh Minh (聖明圣明)1042—?
Thiên Minh (天明)?—1044
Đoàn Tư Liêm (tại vị 1045-1074)
Bảo An (保安)104510528 năm
Vũ An (正安)1053—?hoặc Chính An (政安)[1]:132
Vũ Đức (正德)hoặc Chính Đức (政德)[1]:132
Bảo Đức (保德)?—1074
Thái An (太安)Thấy trong "Vân Nam chí lược" (云南志略)
Minh Hầu (明侯)Thấy trong "Kỉ nguyên biên" (纪元编) của Lý Triệu Lạc
Đoàn Liêm Nghĩa (tại vị 1075-1080)
Thượng Đức (上德)10761 năm
Quảng An (廣安/广安)107710804 năm
Đoàn Thọ Huy (tại vị 1080-1081)
Thượng Minh (上明)10811 năm
Đoàn Chính Minh (tại vị 1081-1094)
Bảo Lập (保立)1082—?"Dã sử" của họ Hồ ghi là Bảo Định (保定). Lý Gia Thụy cho rằng là do nhầm lẫn với thụy hiệu[21]
Kiến An (建安)
Thiên Hựu (天祐/天祐)?—1094
Niên hiệu Đại Trung
Niên hiệuThời gian bắt đầu
và chấm dứt
Thời gian sử dụngGhi chú
Cao Thăng Thái (tại vị 1094-1096)
Thượng Trị (上治)10951 năm
Niên hiệu Hậu Đại Lý
Niên hiệuThời gian bắt đầu
và chấm dứt
Thời gian sử dụngGhi chú
Đoàn Chính Thuần (tại vị 1096-1108)
Thiên Thụ (天授)10961 năm
Khai Minh (開明/开明)109711026 nămhoặc Minh Khai (明开)[1]:133
Thiên Chính (天政)110311042 nămhoặc Thiên Chính (天正). "Kỉ nguyên biên" của Lý Triệu Lạc, "Điền tại ký" và các sách khác không có ghi Thiên Chính. Lý Sùng Trì theo "Dã sử" của họ Hồ, Thiên Chính nằm giữa Khai Minh và Văn An[1]:133
Văn An (文安)110511084 năm
Đoàn Chính Nghiêm (tại vị 1108-1147)
Nhật Tân (日新)11091 năm
Văn Trị (文治)1110—?"Điền tại ký" (滇载记) không ghi niên hiệu này. Lý Triệu Lạc trong "Kỉ nguyên biên" liệt vào sau "Quảng Vận". Lý Sùng Trí theo "Điền Vân lịch niên truyện" (滇云历年传) và "Dã sử" của họ Hồ, liệt vào giữa Nhật Tân và Vĩnh Gia[1]:134
Vĩnh Gia (永嘉)?—1128ghi sai thành Văn Gia (文嘉)[1]:134
Bảo Thiên (保天)1129—?hoặc Thiên Bảo (天保)[1]:134
Quảng Vận (廣運/广运)?—1147
Đoàn Chính Hưng (tại vị 1147-1171)
Vĩnh Trinh (永貞/永贞)11481 năm
Đại Bảo (大宝 (后理/大宝)114911557 nămhoặc Thiên Bảo (天宝)[1]:134
Long Hưng (龍興/龙兴)1155—?
Thịnh Minh (盛明)
Kiến Đức (建德)?—1171"Điền tại ký" không ghi niên hiệu này
Đoàn Trí Hưng (tại vị 1172-1200)
Lợi Trinh (利貞/利贞)117211754 năm
Thịnh Đức (盛德)117611805 năm
Gia Hội (嘉會/嘉会)118111844 năm
Nguyên Hanh (元亨)1185—?ghi sai thành Hanh Lợi (亨利)[1]:135
An Định (安定)?—1200
Hanh Thời (亨时)Lý Triệu Lạc trong "Kỉ nguyên biên" có ghi là sau An Định có niên hiệu "Hanh Thời", các thư tịch khác không có
Đoàn Trí Liêm (tại vị 1201-1204)
Phượng Lịch (鳳歷/凤历)1201—?
Nguyên Thọ (元壽/元寿)?—1204Niên hiệu này chỉ thấy trong "Vân Nam chí lược" (云南志略) "Dã sử" của họ Hồ và "Kỉ nguyên biên" của Lý Triệu Lạc
Đoàn Trí Tường (tại vị 1205-1238)
Thiên Khai (天開/天开)1205122521 năm
Thiên Phụ (天辅)1226—?Niên hiệu Thiên Phụ chỉ thấy trong "Vân Nam chí lược" và "Dã sử" của họ Hồ. Năm 1964, phát hiện "Nguyên Cố Triệu tướng phó bia mộ" có ghi "Thiên Phụ nguyên biên Bính Tuất chi hạ", tức năm 1226[1]:135—136
Nhân Thọ (仁壽/仁寿)?—1238
Đoàn Tường Hưng (tại vị 1239-1251)
Đạo Long (道隆)1239125113 năm
Đoàn Hưng Trí (tại vị 1251-1254)
Thiên Định (天定)125212543 năm
Lợi Chính (利正)
Hưng Chính (興正/兴正)
Niên hiệu thế lực thống trị địa phương tại Đại Lý
Niên hiệuThời gian bắt đầu
và chấm dứt
Quân chủThời gian sử dụngGhi chú
Thuận Đức (顺德)Đoàn Tư Khoáng
(段思旷)
Thấy trong "Giáo tăng kỉ nguyên biên" (校增纪元编) của La Chấn Ngọc. Không rõ thời gian bắt đầu và kết thúc
Hưng Chính (興正/兴正)Cao Quan Âm Long
(高观音隆)
Chí Đức (至德)Cao Quan Âm Chính
(高观音政)
Đại Bản (大本)Thấy trong "Kỉ nguyên biên" của Lý Triệu Lạc
Chung Nguyên (钟元)Thấy trong "Kỉ nguyên biên" của Lý Triệu Lạc
Long Đức (隆德)Có đề ký "Long Đức thất niên" tại Thạch Bảo Sơn, Gia Cát tự trên Kim Sơn ở Tứ Xuyên có bức tượng ghi "Long Đức nguyên niên"[21]
Vĩnh Đạo (永道)"Đổng thị thạch khắc gia phổ" (董氏石刻家谱) tại Phượng Nghi quốc sư phủ có ký sự "Vĩnh Đạo tam niên"[21]

Thời Ngũ Đại Thập Quốc

Hậu Lương

Niên hiệuThời gian bắt đầu
và chấm dứt
Thời gian sử dụngGhi chú
Chu Ôn (tại vị 907-912)
Khai Bình (開平/开平)4/907—4/9115 nămMân Thái Tổ Vương Thẩm Tri sử dụng niên hiệu này từ năm Khai Bình thứ 3 đến 5[1]:150. Từ năm 907, Tân La dùng niên hiệu của Hậu Lương[4]:173
Càn Hóa (乾化)5/911—1/9133 nămHoàng đế cuối cùng của Hậu Lương là Chu Hữu Trinh phục dụng niên hiệu "Càn Hóa". Ngô Việt Thái Tổ Tiền Lưu và Mân Thái Tổ Vương Thẩm Tri cũng sử dụng niên hiệu này[1]:146,151
Chu Hữu Khuê (tại vị 912-913)
Phượng Lịch (鳳歷/凤历)1-2/9132 thángNgô Việt Thái Tổ Tiền Lưu vào tháng 1 năm 913 dùng niên hiệu này[1]:146
Chu Hữu Trinh (tại vị 913-923)
Càn Hóa (乾化)2/913—10/9153 nămPhục dụng niên hiệu Càn Hóa của Chu Ôn[1]:139
Trinh Minh (貞明/贞明)12/915—4/9217 nămNgô Việt Thái Tổ Tiền Lưu và Mân Thái Tổ Vương Thẩm Tri đồng thời sử dụng niên hiệu này[1]:146,151
Long Đức (龍德/龙德)5/921—10/9233 nămNgô Việt Thái Tổ Tiền Lưu và Mân Thái Tổ Vương Thẩm Tri đồng thời sử dụng niên hiệu này[1]:146,151
Niên hiệu thế lực thống trị địa phương tại Hậu Lương
Niên hiệuThời gian bắt đầu
và chấm dứt
Quân chủThời gian sử dụngGhi chú
Ứng Thiên (應天/应天)8/911—11/913Lưu Thủ Quang
(劉守光)
3 năm

Hậu Đường

Niên hiệuThời gian bắt đầu
và chấm dứt
Thời gian sử dụngGhi chú
Lý Tồn Úc (tại vị 923-926)
Đồng Quang (同光)4/923—4/9264 nămMân Thái Tổ Vương Thẩm Tri, Kinh Nam Vũ Tín Vương Cao Qúy Hưng và Tân La đều sử dụng niên hiệu này[1]:151,156[4]:176
Lý Tự Nguyên (tại vị 926-933)
Thiên Thành (天成)4/926—2/9305 nămSở Vũ Mục Vương Mã Ân, Mân Tự Vương Vương Diên Hàn, Huệ Tông Vương Diên Quân, Kinh Nam Vũ Tín Vương Cao Quý Hưng, Cao Ly (từ 933) dùng niên hiệu này. Tháng 7 năm 929, Kinh Nam Văn Hiến Vương Cao Tòng Hối phục dụng niên hiệu Thiên Thánh.[1]:147,151,156[4]:178
Trường Hưng (長興/长兴)2/930—9334 nămMã Sở Hành Dương Vương Mã Hi Thanh và Văn Chiêu Vương Mã Hi Phạm, Mân Huệ Tông Vương Diên Quân, Kinh Nam Văn Hiến Vương Cao Tòng Hối cũng dùng niên hiệu này[1]:147,149,151,156
Lý Tùng Hậu (tại vị 933-934)
Ứng Thuận (應順/应顺)1-4/9344 thángNgô Việt Thế Tông Tiền Nguyên Quán, Sở Văn Chiêu Vương Mã Hi Phạm, Kinh Nam Văn Hiến Vương Cao Tùng Bối cũng dùng niên hiệu này[1]:147,149,156
Lý Tùng Kha (tại vị 934-937(Dương lịch))
Thanh Thái (清泰)4/934—11 nhuận/9363 nămNgô Việt Thế Tông Tiền Nguyên Quán, Sở Văn Chiêu Vương Mã Hi Phạm, Kinh Nam Văn Hiến Vương Cao Tùng Bối cũng dùng niên hiệu này[1]:147,149,156

Hậu Tấn

Niên hiệuThời gian bắt đầu
và chấm dứt
Thời gian sử dụngGhi chú
Thạch Kính Đường (tại vị 936-942)
Thiên Phúc (天福)11/936—6/9449 nămTháng 6 năm thứ 7, Thạch Trọng Quý kế vị vẫn dùng. Hậu Hán Lưu Tri Viễn, Ngô Việt Thế Tông Tiễn Nguyên Quán và Thành Tông Tiền Hoằng Tá, Sở Văn Chiêu Vương Mã Hi Phạm, Kinh Nam Văn Hiến Vương Cao Tòng Hối cũng dùng niên hiệu này. Năm 947, Ngô Việt Trung Tôn Vương Tiền Hoằng Tông, Jinh Nam Văn Hiến Vương Cao Tòng Hối, Sở Phế Vương Mã Hi Quảng tái dụng niên hiệu [1]:141—142,147—149,156. Từ năm 938, Cao Ly dùng niên hiệu Hậu Tấn[4]:179
Thạch Trọng Quý (tại vị 942-946)
Khai Vận (開運/开运)7/944—9463 nămNgô Việt Thành Tông Tiền Hoằng Tá, Sở Văn Chiêu Vương Mã Hi Phạm, Kinh Nam Văn Hiến Vương Cao Tòng Hối cùng dùng niên hiệu này[1]:147—149,156

Hậu Hán

Niên hiệuThời gian bắt đầu
và chấm dứt
Thời gian sử dụngGhi chú
Lưu Tri Viễn (tại vị 947-948)
Thiên Phúc (天福)2-12/9471 nămDùng niên hiệu của Hậu Tấn Cao Tổ Thạch Kính Đường (năm thứ 12)[1]:142
Càn Hữu (乾祐)9489503 nămTháng 2 năm thứ 1, Hậu Hán Ẩn Đế Lưu Thừa Hữu kế vị vẫn dùng. Ngô Việt Trung Ý Vương Tiền Thục, Kinh Nam Văn Hiến Vương Cao Tùng Bối, Trinh Ý Vương Cao Bảo Dung, Sở Phế Vương Mã Hi Quảng, Cao Ly[4]:181 cùng dùng niên hiệu này. Bắc Hán Thế Tổ Lưu Mân, Duệ Tông Lưu Quân kế tục sử dụng niên hiệu này từ năm 951 đến 956[1]:142, 147—150,156—158

Hậu Chu

Niên hiệuThời gian bắt đầu
và chấm dứt
Thời gian sử dụngGhi chú
Quách Uy (tại vị 951-954)
Quảng Thuận (廣順/广顺)9519533 nămNgô Việt Trung Ý Vương Tiền Thục, Kinh Nam Trinh Ý Vương Cao Bảo Dung, Cao Ly]] cũng sử dụng niên hiệu này[1]:147,157[4]:182
Hiển Đức (顯德/显德)954—1/9607 nămTháng 1 năm thứ 1, Thế Tông Sài Vinh kế vị vẫn dùng, tháng 6 năm thứ 6, Cung Đế Sài Tông Huấn kế vị vẫn dùng. Nam Đường Nguyên Tông Lý Cảnh, Kinh Nam Trinh Ý Vương Cao Bảo Dung, Ngô Việt Trung Ý Vương Tiền Thục cũng dùng niên hiệu này[1]:143—145,147—148,157

Ngô

Niên hiệuThời gian bắt đầu
và chấm dứt
Thời gian sử dụngGhi chú
Dương Hành Mật (tại vị 902-905)
Thiên Phục (天复)3/9029043 nămDùng niên hiệu của Đường Chiêu Tông (từ năm thứ 2 đến năm thứ 4)[1]:144
Thiên Hữu (天祐)904—91916 nămDùng niên hiệu của Đường Chiêu Tông. Tháng 11 năm thứ 2, Nam Ngô Liệt Tông Dương Ác kế vị vẫn dùng, tháng 5 năm thứ 5, Nam Ngô Cao Tổ Dương Long Diễn kế vị vẫn tiếp tục sử dụng[1]:144
Dương Long Diễn (tại vị 919-920)
Vũ Nghĩa (武義/武义)4/919—1/9213 nămhoặc Ban Nghĩa. Tháng 5 năm thứ 2, Nam Ngô Duệ Đế Dương Phổ kế vị vẫn dùng[1]:144
Dương Phổ (tại vị 920-937)
Thuận Nghĩa (順義/顺义)2/921—10/9277 năm
Càn Trinh (乾貞/干贞)11/927—10/9293 nămKinh Nam Vũ Tín Vương Cao Quý Hưng, Văn Hiến Vương Cao Tòng Hối cùng dùng niên hiệu này[1]:156
Đại Hòa (大和)11/929—8/9357 năm
Thiên Tộ (天祚)9/935—10/9373 năm

Nam Đường

Niên hiệuThời gian bắt đầu
và chấm dứt
Thời gian sử dụngGhi chú
Lý Biện (tại vị 937-943)
Thăng Nguyên (昇元/升元)10/937—2/9437 nămhoặc ghi là "升元"[1]:145
Lý Cảnh (tại vị 943-961)
Bảo Đại (保大)3/943—95715 nămSở Cung Hiếu Vương Mã Hi Ngạc cũng dùng niên hiệu này (năm thứ 8 đến năm 9)[1]:150
Trung Hưng (中興/中兴)1-2/9582 tháng
Giao Thái (交泰)3-5/9583 tháng
Hiển Đức (顯德/显德)5/958—9603 nămDùng niên hiệu của Hậu Chu Thái Tổ Quách Uy (năm thứ 5 đến 7)[1]:145
Kiến Long (建隆)960—9612 nămDùng niên hiệu của Bắc Tống Thái Tổ Triệu Khuông Dận (từ năm thứ 1 đến 2)[1]:145
Lý Dục (tại vị 961-975)
Kiến Long7/961—11/9633 nămDùng niên hiệu của Bắc Tống Thái Tổ Triệu Khuông Dận (từ năm thứ 2 đến 4)[1]:145
Càn Đức (乾德/干德)11/963—11/9686 nămDùng niên hiệu của Bắc Tống Thái Tổ Triệu Khuông Dận[1]:145
Khai Bảo (開寶/开宝)11/968—11/9758 nămDùng niên hiệu của Bắc Tống Thái Tổ Triệu Khuông Dận[1]:145

Ngô Việt

Niên hiệuThời gian bắt đầu
và chấm dứt
Thời gian sử dụngGhi chú
Tiền Lưu (tại vị 907-932)
Thiên Hữu (天祐)5/9071 thángDùng niên hiệu của Đường Chiêu Tông (năm thứ 4)[1]:146
Thiên Bảo (天寶/天宝9089125 năm
Phượng Lịch (鳳歷/凤历)1/9131 thángDùng niên hiệu của Hậu Lương Dĩnh Vương Chu Hữu Khuê[1]:146
Càn Hóa (乾化)3/913—10/9153 nămDùng niên hiệu của Hậu Lương Thái Tổ Chu Toàn Trung (từ năm thứ 3 đến 5)[1]:146
Trinh Minh (貞明/贞明)11/915—4/9217 nămDùng niên hiệu của Hậu Lương Mạt Đế là Chu Hữu Trinh[1]:146
Long Đức (龍德/龙德)5/921—9233 nămDùng niên hiệu của Hậu Lương Mạt Đế là Chu Hữu Trinh[1]:146
Bảo Đại (寶大/宝大)9249252 nămhoặc Bảo Thái (宝太)[1]:146
Bảo Chính (寶正/宝正)9269316 nămhoặc Bảo Trinh (宝贞 hay 保贞)[1]:146
Quảng Sơ (廣初/广初)Thấy trong "Ngọc hải" (玉海) của Vương Ứng Lân, không rõ về thời điểm
Chính Minh (正明)Thấy trong "Kỉ nguyên biên" (纪元编) của Lý Triệu Lạc, không rõ thời điểm
Tiền Nguyên Quán (tại vị 932-941)
Trường Hưng (長興/长兴)4/9329332 nămDùng niên hiệu của Hậu Đường Minh Tông Lý Tự Nguyên (năm thứ 3 đến 4)[1]:146—147
Ứng Thuận (應順/应顺)1-4/9344 thángDùng niên hiệu của Hậu Đường Mẫn Đế Lý Tùng Hậu[1]:147
Thanh Thái (清泰)4/934—11 nhuận/9363 nămDùng niên hiệu của Hậu Đường Mạt Đế Lý Tùng Kha[1]:147
Thiên Phúc (天福)11/936—9416 nămDùng niên hiệu của Hậu Tấn Cao Tổ Thạch Kính Đường[1]:147
Tiền Hoằng Tá (tại vị 941-947)
Thiên Phúc (天福)9/941—6/9444 nămDùng niên hiệu của Hậu Tấn Cao Tổ Thạch Kính Đường (năm thứ 6 đến 9)[1]:147
Khai Vận (開運/开运)7/944—9463 nămDùng niên hiệu của Hậu Tân Xuất Đế Thạch Trọng Quý[1]:147
Tiền Hoằng Tông (tại vị 947)
Thiên Phúc (Hậu Tấn (天福)9471 nămDùng niên hiệu của Hậu Tấn Cao Tổ Thạch Kính Đường (năm thứ 12)[1]:147
Tiền Hoằng Thục (tại vị 948-978)
Càn Hựu (乾祐)9489503 nămDùng niên hiệu của Hậu Hán Cao Tổ Lưu Tri Viễn[1]:147
Quảng Thuận (廣順/广顺)9519533 nămDùng niên hiệu của Hậu Chu Thái Tổ Quách Uy[1]:147
Hiển Đức (顯德/显德)954—1/9607 nămDùng niên hiệu của Hậu Chu Thái Tổ Quách Uy[1]:147—148
Kiến Long (建隆)960—11/9634 nămDùng niên hiệu của Bắc Tống Thái Tổ Triệu Khuông Dận[1]:148
Càn Đức (乾德)11/963—11/9686 nămDùng niên hiệu của Bắc Tống Thái Tổ Triệu Khuông Dận[1]:148
Khai Bảo (開寶/开宝)11/968—9769 nămDùng niên hiệu của Bắc Tống Thái Tổ Triệu Khuông Dận[1]:148
Thái Bình Hưng Quốc
(太平興國/太平兴国)
12/976—5/9783 nămDùng niên hiệu của Bắc Tống Thái Tổ Triệu Khuông Dận[1]:148

Sở

Niên hiệuThời gian bắt đầu
và chấm dứt
Thời gian sử dụngGhi chú
Mã Ân (tại vị 907-930)
Thiên Thành (天成)6/9279304 nămDùng niên hiệu của Hậu Đường Minh Tông Lý Tự Nguyên (năm thứ 2-4)[1]:149
Mã Hi Thanh (tại vị 930-932)
Trường Hưng (長興/长兴)11/930—6/9323 nămDùng niên hiệu của Hậu Đường Minh Tông Lý Tự Nguyên[1]:149
Mã Hi Phạm (tại vị 932-947)
Trường Hưng7/9329332 nămDùng niên hiệu của Hậu Đường Minh Tông Lý Tự Nguyên (năm thứ 3-4)[1]:149
Ứng Thuận (應順/应顺)1-4/9344 thángDùng niên hiệu của Hậu Đường Mẫn Đế Lý Tùng Hậu[1]:149
Thanh Thái (清泰)4/934—11 nhuận/9363 nămDùng niên hiệu của Hậu Đường Mạt Đế Lý Tùng Kha[1]:149
Thiên Phúc (天福)11/936—6/9449 nămDùng niên hiệu của Hậu Tấn Cao Tổ Thạch Kính Đường[1]:149
Khai Vận (開運/开运)7/944—9463 nămDùng niên hiệu của Hậu Tấn Xuất Đế Thạch Trọng Quý[1]:149
Mã Hi Quảng (tại vị 947-950)
Thiên Phúc (天福)4/9471 thángDùng niên hiệu của Hậu Tấn Cao Tổ Thạch Kính Đường (năm thứ 12)[1]:150
Càn Hữu (乾祐948—12/9503 nămDùng niên hiệu của Hậu Hán Cao Tổ Lưu Trí Viễn[1]:150
Mã Hi Ngạc (tại vị 950-951)
Bảo Đại (保大)12/950—11/9512 nămDùng niên hiệu của Nam Đường Nguyên Tông Lý Cảnh[1]:150

Mân

Niên hiệuThời gian bắt đầu
và chấm dứt
Thời gian sử dụngGhi chú
Vương Thẩm Tri (tại vị 909-925)
Khai Bình (開平/开平)4/909—4/9113 nămDùng niên hiệu của Hậu Lương Thái Tổ Chu Toàn Trung (năm thứ 3-6)[1]:150
Càn Hóa (乾化)5/911—7/9155 nămDùng niên hiệu của Hậu Lương Thái Tổ Chu Toàn Trung[1]:151
Trinh Minh (貞明/贞明)11/915—4/9217 nămDùng niên hiệu của Hậu Lương Mạt Đế Chu Hữu Trinh[1]:151
Long Đức (龍德/龙德)5/921—3/9233 nămDùng niên hiệu của Hậu Lương Mạt Đế Chu Hữu Trinh[1]:151
Đồng Quang (同光)4/923—9253 nămDùng niên hiệu của Hậu Đường Trang Tông Lý Tồn Úc[1]:151
Vương Diên Hàn (tại vị 926)
Thiên Thành (天成)9261 nămDùng niên hiệu của Hậu Đường Minh Tông Lý Tự Nguyên[1]:150
Vương Diên Quân (tại vị 926-935)
Thiên Thành (天成)12/926—3/9305 nămDùng niên hiệu của Hậu Đường Minh Tông Lý Tự Nguyên[1]:150
Trường Hưng (長興/长兴)2/930—9323 nămDùng niên hiệu của Hậu Đường Minh Tông Lý Tự Nguyên[1]:150
Long Khải (龍啟/龙启)9339342 năm
Vĩnh Hòa (永和)935—2/9362 năm
Vương Kế Bằng (tại vị 935-939)
Thông Văn (通文)3/936—7/9394 năm
Vương Diên Hi (tại vị 939-944)
Vĩnh Long (永隆)7 nhuận/939—1/9435 năm
Vương Diên Chính (tại vị 943-945)
Thiên Đức (天德)2/943—[8/[945年]]3 năm

Nam Hán

Niên hiệuThời gian bắt đầu
và chấm dứt
Thời gian sử dụngGhi chú
Lưu Nghiễm (tại vị 917-942)
Càn Hanh (乾亨)7/917—11/9259 tháng
Bạch Long (白龍/白龙)12/925—2/9284 năm
Đại Hữu (大有)3/928—3/94215 năm
Lưu Phần (tại vị 942-943)
Quang Thiên (光天)4/942—2/9432 năm
Lưu Thịnh (tại vị 943-958)
Ứng Càn (應乾/应干)3-10/9438 tháng
Càn Hòa (乾和)11/943—7/95816 năm
Lưu Sưởng (tại vị 958-971)
Đại Bảo (大寶/大宝)8/958—2/97114 năm
Niên hiệu thế lực thống trị địa phương tại Nam Hán
Niên hiệuThời gian bắt đầu
và chấm dứt
Quân chủThời gian sử dụngGhi chú
Vĩnh Lạc (永樂/永乐)7/942—10/943Trương Ngộ Hiền
(张遇贤)
2 nămhoặc Trường Lạc (长乐)[1]:153—154

Tiền Thục

Niên hiệuThời gian bắt đầu
và chấm dứt
Thời gian sử dụngGhi chú
Vương Kiến (tại vị 907-918)
Thiên Phúc (天复)9/9071 thángDùng niên hiệu của Đường Chiêu Tông[1]:154
Vũ Thành (武成)9089103 năm
Thông Chính (通正)9161 năm
Thiên Hán (天漢/天汉)9171 năm
Quang Thiên (光天)9181 nămhoặc Quang Đại (光大), Quảng Đại (广大). Tháng 6, Vương Diễn kế vị vẫn dùng[1]:154
Vương Diễn (tại vị 918-925)
Càn Đức (乾德/干德)9199246 năm
Hàm Khang (咸康)1-11/92511 tháng

Hậu Thục

Niên hiệuThời gian bắt đầu
và chấm dứt
Thời gian sử dụngGhi chú
Mạnh Tri Tường (tại vị 874-934)
Minh Đức (明德)4/9349374 nămTháng 7 năm thứ 1, Mạnh Sưởng kế vị vẫn dùng[1]:155
Mạnh Sưởng (tại vị 934-965)
Quảng Chính (廣政/广政)938—1/96528 năm

Kinh Nam (Nam Bình)

Niên hiệuThời gian bắt đầu
và chấm dứt
Thời gian sử dụngGhi chú
Cao Quý Hưng (tại vị 924-929)
Đồng Quang (同光)3/924—4/926年3 nămDùng niên hiệu của Hậu Đường Trang Tông Lý Tồn Úc (năm thứ 2-4)[1]:156
Thiên Thành (天成)4/926—6/9283 nămDùng niên hiệu của Hậu Đường Minh Tông Lý Tự Nguyên (năm thứ 1-3)[1]:156
Càn Trinh (乾貞/乾贞)6-12/9287 thángDùng niên hiệu của Nam Ngô Duệ Đế Dương Phổ (năm thứ 2)[1]:156
Cao Tòng Hối (tại vị 928-948)
Càn Trinh1-6/9296 thángDùng niên hiệu của Nam Ngô Duệ Đế Dương Phổ (năm thứ 3)[1]:156
Thiên Thành (天成)7/929—1/9302 nămDùng niên hiệu của Hậu Đường Minh Tông Lý Tự Nguyên (năm thứ 4-5)[1]:156
Trường Hưng (長興/长兴)2/930—9334 nămDùng niên hiệu của Hậu Đường Minh Tông Lý Tự Nguyên[1]:156
Ứng Thuận (應順/应顺)1-4/9344 thángDùng niên hiệu của Hậu Đường Minh Tông Lý Tự Nguyên[1]:156
Thanh Thái (清泰)4/934—11/9363 nămDùng niên hiệu của Hậu Đường Mạt Đế Lý Tùng Kha[1]:156
Thiên Phúc (天福)11/936—6/9449 nămDùng niên hiệu của Hậu Tấn Cao Tổ Thạch Kính Đường[1]:157
Khai Vận (開運/开运)7/944—9463 nămDùng niên hiệu của Hậu Tấn Xuất Đế Thạch Trọng Quý[1]:157
Thiên Phúc (天福)9471 nămDùng niên hiệu của Hậu Tấn Cao Tổ [[Thạch Kính Đường (năm thứ 20)[1]:157
Càn Hựu (乾祐/干佑)1-10/94810 thángDùng niên hiệu của Hậu Hán Cao Tổ Lưu Trí Viễn (năm thứ 1))[1]:157
Cao Bảo Dung (tại vị 948-960)
Càn Hựu11/948—9503 nămDùng niên hiệu của Hậu Hán Cao Tổ Lưu Trí Viễn (năm thứ 1-3)[1]:157
Quảng Thuận (廣順/广顺)9519533 nămDùng niên hiệu của Hậu Chu Thái Tổ Quách Uy[1]:157
Hiển Đức (顯德/显德)954—7/9607 nămDùng niên hiệu của Hậu Chu Thái Tổ Quách Uy[1]:157
Cao Bảo Úc (tại vị 960-962)
Kiến Long (建隆)8/960—10/9623 nămDùng niên hiệu của Bắc Tống Thái Tổ Triệu Khuông Dận (năm thứ 1-3)[1]:157
Cao Kế Xung (tại vị 962-963)
Kiến Long11/962—5/9632 nămDùng niên hiệu của Bắc Tống Thái Tổ Triệu Khuông Dận (năm thứ 3-4)[1]:157

Bắc Hán

Niên hiệuThời gian bắt đầu
và chấm dứt
Thời gian sử dụngGhi chú
Lưu Mân (tại vị 951-954)
Càn Hữu (乾祐)951—10/9544 nămDùng niên hiệu của Hậu Hán Cao Tổ Lưu Trí Viễn (năm thứ 4-7)[1]:158
Lưu Quân (tại vị 954-968)
Càn Hựu11/954—9563 nămDùng niên hiệu của Hậu Hán Cao Tổ Lưu Trí Viễn (năm thứ 7-9)[1]:158
Thiên Hội (天會/天会)95797317 nămTháng 7 năm thứ 12, Lưu Kế Ân kế vị vẫn dùng. Đến tháng 9, Lưu Kế Nguyên lên ngôi vẫn tiếp tục dùng[1]:158
Lưu Kế Nguyên (tại vị 968-979)
Quảng Vận (廣運/广运)974—5/9796 năm

Nhà Tống

Bắc Tống

Niên hiệuThời gian bắt đầu
và chấm dứt
Thời gian sử dụngGhi chú
Tống Thái Tổ (tại vị 960-976)
Kiến Long (建隆)960—11/9634 nămNam Đường Nguyên Tông Lý Cảnh, Nam Đường Hậu Chủ Lý Dục; Ngô Việt Trung Ý Vương Tiền Hoằng Thục, Kinh Nam Thị trung Cao Bảo Úc, Cao Kế Xung cũng dùng niên hiệu này[1]:145,148,157
Càn Đức (乾德/干德)11/963—11/9686 nămNam Đường Hậu Chủ Lý Dục, Ngô Việt Trung Ý Vương Tiền Hoằng Thục, Cao Ly cùng dùng niên hiệu này[1]:145,148[4]:184
Khai Bảo (開寶/开宝)12/968—9769 nămTháng 10 năm thứ 9, Tống Thái Tông kế vị vẫn dùng. Nam Đường Hậu Chủ Lý Dục, Ngô Việt Trung Ý Vương Tiền Hoằng Thục cũng dùng niên hiệu này[1]:145,148,160
Tống Thái Tông (tại vị 976-997)
Thái Bình Hưng Quốc
(太平興國/太平兴国)
12/976—11/9849 nămNgô Việt Trung Ý Vương Tiền Hoằng Thục cũng dùng niên hiệu này[1]:148
Ung Hi (雍熙)11/984—9874 năm
Đoan Củng (端拱)9889892 năm
Thuần Hóa (淳化)9909945 năm
Chí Đạo (至道)9959973 nămTháng 3 năm thứ 3, Tống Chân Tông kế vị vẫn dùng[1]:160
Tống Chân Tông (tại vị 997-1022)
Thành Bình (咸平)99810036 năm
Cảnh Đức (景德)100410074 năm
Đại Trung Tường Phù
(大中祥符)
100810169 nămTừ năm 1016, Cao Ly bắt đầu sử dụng niên hiệu Bắc Tống[4]:190
Thiên Hi (天禧)101710215 năm
Càn Hưng (乾興/乾兴)10221 nămTháng 2, Tống Nhân Tông kế vị vẫn dùng[1]:161
Tống Nhân Tông (tại vị 1022-1063)
Thiên Thánh (天聖/天圣)1023—11/103210 năm
Minh Đạo (明道)11/1032—10332 năm
Cảnh Hữu (景祐)1034—11/10385 năm
Bảo Nguyên (寶元/宝元)11/1038—2/10403 năm
Khang Định (康定)2/1040—11/10412 năm
Khánh Lịch (慶曆/庆历)11/1041—10488 năm
Hoàng Hữu (皇祐)1049—3/10546 năm
Chí Hòa (至和)3/1054—9/10563 năm
Gia Hữu (嘉祐)9/1056—10638 nămTháng 4 năm thứ 8, Tống Anh Tông kế vị vẫn dùng[1]:161
Tống Anh Tông (tại vị 1063-1067)
Trị Bình (治平)106410674 nămTháng 1 năm thứ 4, Tống Thần Tông kế vị vẫn dùng[1]:161
Tống Thần Tông (tại vị 1067-1085)
Hi Ninh (熙寧/熙宁)1068107710 năm
Nguyên Phong (元豐/元丰)107810858 nămTháng 2 năm thứ 8, Tống Tiết Tông kế vị vẫn dùng[1]:162
Tống Triết Tông (tại vị 1085-1100)
Nguyên Hữu (元祐)1086—4/10949 năm
Thiệu Thánh (紹聖/绍圣)4/1094—5/10985 năm
Nguyên Phù (元符)6/1098—11003 nămTháng 1 năm thứ 3, Tống Huy Tông kế vị vẫn dùng[1]:162
Tống Huy Tông (tại vị 1100-1125)
Kiến Trung Tĩnh Quốc
(建中靖國/建中靖国)
11011 năm
Sùng Ninh (崇寧/崇宁)110211065 năm
Đại Quán (大觀/大观)110711104 năm
Chính Hòa (政和)1111—10/11188 năm
Trùng Hòa (重和)11/1118—2/11192 năm
Tuyên Hòa (宣和)2/1119—11257 nămTháng 2 năm thứ 7, Tống Khâm Tông kế vị vẫn dùng[1]:162
Tống Khâm Tông (tại vị 1126-1127)
Tĩnh Khang (靖康)1126—4/11272 năm
Niên hiệu thế lực thống trị địa phương tại Bắc Tống
Niên hiệuThời gian bắt đầu
và chấm dứt
Quân chủThời gian sử dụngGhi chú
Ứng Vận (應運/应运)1-5/994Lý Thuận (李顺)5 tháng
Hóa Thuận (化順/化顺)1-10/1000Ngọc Quân (王均)10 tháng
Đắc Thánh (得聖/得圣)11/1047—1 nhuận/1048Vương Tắc (王则)4 thánghoặc ghi là Đắc Thắng(得胜), Đức Thắng (德胜), Đắc Thiên (得天)[1]:163—164
Cảnh Thụ (景瑞)1049—4/1052Nùng Trí Cao (儂智高)4 năm
Khải Lịch (啟歷/启历)5/1052—1/1053Nùng Trí Cao2 năm
Đoan Ý (端懿)Nùng Trí CaoThấy trong "Ngọc Hải" của Vương Lực Quân, không rõ thời điểm
Đại Lịch (大歷/大历)Nùng Trí CaoThấy trong "Kỉ nguyên biên" (纪元编), song Lý Sùng Trí nhận định là quốc hiệu của Nùng Trí Cao[1]:164
Long Hưng (隆興/隆兴)Triệu Thẩm (赵谂)hoặc ghi là Long Hưng (龙兴). Thời gian khoảng giữa năm 1102-1103[1]:164—165
Vĩnh Lạc (永樂/永乐)11/1120—4/1121Phương Lạp (方腊)2 năm

Nam Tống

Niên hiệuThời gian bắt đầu
và chấm dứt
Thời gian sử dụngGhi chú
Tống Cao Tông (tại vị 1127-1162)
Kiến Viêm (建炎)5/112711304 năm
Thiệu Hưng (紹興/绍兴)1131116232 nămTháng 6 năm thứ 32, Tống Hiếu Tông kế vị vẫn dùng[1]:166
Tống Hiếu Tông (tại vị 1162-1189)
Long Hưng (隆興/隆兴)116311642 năm
Càn Đạo (乾道/干道)116511739 năm
Thuần Hi (淳熙)1174118916 nămTháng 2 năm thứ 16, Tống Quang Tông kế vị vẫn dùng[1]:166
Tống Quang Tông (tại vị 1189-1194)
Thiệu Hi (紹熙/绍熙)119011945 nămTháng 7 năm thứ 5, Tống Ninh Tông kế vị vẫn dùng[1]:166—167
Tống Ninh Tông (tại vị 1194-1224)
Khánh Nguyên (慶元/庆元)119512006 năm
Gia Thái (嘉泰)120112044 năm
Khai Hi (開禧/开禧)120512073 năm
Gia Định (嘉定)1208122417 nămTháng 8 năm thứ 17, Tống Lý Tông kế vị vẫn dùng[1]:167
Tống Lý Tông (tại vị 1224-1264)
Bảo Khánh (寶慶/宝庆)122512273 năm
Thiệu Định (紹定/绍定)122812336 năm
Đoan Bình (端平)123412363 năm
Gia Hi (嘉熙)123712404 năm
Thuần Hữu (淳祐)]1241125212 năm
Bảo Hữu (寶祐/宝祐)125312586 năm
Khai Khánh (開慶/开庆)12591 năm
Cảnh Định (景定)126012645 nămTháng 10 năm thứ 5, Tống Độ Tông kế vị vẫn dùng[1]:167
Tống Độ Tông (tại vị 1264-1274)
Hàm Thuần (咸淳)1265127410 nămTháng 7 năm 10, Tống Cung Đế kế vị vẫn dùng[1]:167
Tống Cung Đế (tại vị 1274-1276)
Đức Hữu (德祐)1275—4/12762 năm
Tống Đoan Tông (tại vị 1276-1278)
Cảnh Viêm (景炎)5/1276—4/12783 năm
Triệu Bính (tại vị 1278-1279)
Tường Hưng (祥興/祥兴)5/1278—3/12792 năm
Niên hiệu thế lực thống trị địa phương tại Nam Tống
Niên hiệuThời gian bắt đầu
và chấm dứt
Quân chủThời gian sử dụngGhi chú
Minh Thụ (明受)3-4/1129Triệu Phu (赵旉)2 tháng
Thiên Tại (天载)2-3/1130Chung Tướng (钟相)2 thánghoặc ghi là Thiên Chiến (天战)[1]:169
Chính Pháp (正法)Lý Hiệp Nhung (李合戎)
Lôi Tiến (雷進)
Ước tính vào những năm Kiến Viêm[22]
Nhân Tri (人知)Lôi Tiến (雷進)hoặc ghi là Nhân Hòa (人和). Ước tính vào những năm Kiến Viêm[1]:169—170
Thái Bình (太平)Lôi Tiến (雷進)Thấy trong "Ngọc hải" (玉海) của Vương Ứng Lân. Ước tính vào những năm Kiến Viêm[1]:170
Phụ Xương (阜昌)2/1131—11/1137Lưu Dự (刘豫)7 năm
Đại Thánh Thiên Vương
(大聖天王)
4/1133—6/1135Dương Yêu (杨幺)3 nămhoặc ghi Thái Bình Thánh Chính (大天圣正)[1]:170—171
Canh Tuất (庚戌)Dương YêuThấy trong "Kỉ nguyên biên" (纪元编) của Lý Triệu Lạc
La Bình (羅平/罗平)6/1141Vương Pháp Ân (王法恩)1 thángThấy trong "Ngọc hải" của Vương Ứng Lân
Càn Trinh (乾貞/干贞)1176A Tạ (阿謝)1 năm
La Bình (羅平/罗平)6-10/1179Lý Tiếp (李接)5 thángThấy trong "Ngọc hải" của Vương Ứng Lân
Chuyển Vận (轉運/转运)1-21207Ngô Hi (吴曦)2 thángThấy trong "Chính nhuận khảo" (正闰考) của Trầm Đức Phù
Trùng Đức (重德)1229Liệu Sâm (廖森)1 nămThấy trong "Ngọc hải" của Vương Ứng Lân
Thiên Chiến (天戰/天战)Trần Vạn (陈万)Thấy trong "Ngọc hải" của Vương Ứng Lân, không rõ ngày tháng
Long Hưng (龍興/龙兴)Lý Tử Dương (李子扬)Không rõ thời điểm. Lý Sùng Trí nhận định có thể là nhầm lẫn với niên hiệu của Hầu Tử Quang (侯子光) thời Hậu Triệu[1]:172—173
Thiên Định (天定)Từ Chân Nhất (徐真一)Không rõ thời điểm, Lý Sùng Trí nhận định hựu danh của Từ Thọ Huy (徐寿辉) thời cuối Nguyên cũng là Từ Chân Nhất, kiến nguyên Thiên Định và nghi rằng đấy là ghi lẫn.[1]:173

Nhà Liêu

Niên hiệuThời gian bắt đầu
và chấm dứt
Thời gian sử dụngGhi chú
Liêu Thái Tổ Da Luật A Bảo Cơ (tại vị 916-926)
Thần Sách (神册)13/916—1/9227 năm
Thiên Tán (天贊/天赞)2/922—2/9265 năm
Thiên Hiển (天顯/天显)2/926—93813 nămTháng 7 năm thứ 1, A Bảo Cơ mất, hoàng hậu nhiếp chính. Thánh 11 năm Thiên Hiển thứ 2, Liêu Thái Tông kế vị vẫn dùng[1]:174
Liêu Thái Tông (tại vị 927-947)
Hội đồng (會同/会同)11/938—1/94710 năm
Đại Đồng (大同)2-9/9478 thángTháng 4 năm thứ 1, Liêu Thế Tông kế vị vẫn dùng[1]:175
Liêu Thế Tông (tại vị 947-951)
Thiên Lộc (天祿/天禄)9/947—9/9515 năm
Liêu Mục Tông (tại vị 951-969)
Ứng Lịch (應曆/应历)9/951—2/96919 năm
Liêu Cảnh Tông (tại vị 969-982)
Bảo Ninh (保寧/保宁)2/969—11/97911 năm
Càn Hanh (乾亨/干亨)11/979—6/9835 nămTháng 9 năm thứ 4, Liêu Thánh Tông kế vị vẫn dùng[1]:175
Liêu Thánh Tông (tại vị 982-1031)
Thống Hòa (統和/统和)6/983—10 nhuận/101230 nămTừ năm 994, Cao Ly bắt đầu sử dụng niên hiệu này[4]:188
Khai Thái (開泰/开泰)11/1012—11/102110 năm
Thái Bình (太平)11/1021—6/103111 nămCao Ly sử dụng niên hiệu này từ 1022 đến 1037[4]:191—192
Liêu Hưng Tông (tại vị 1031-1055)
Cảnh Phúc (景福)6/1031—11/10322 năm
Trùng Hi (重熙)11/1032—8/105524 nămhoặc ghi Trùng Hòa (重和), Sùng Hi (崇熙)[1]:176
Liêu Đạo Tông (tại vị 1055-1101)
Thanh Ninh (清寧/清宁)8/1055—106410 năm
Hàm Ung (咸雍)1065107410 năm
Đại Khang (大康)1075108410 nămhoặc ghi Thái Khang (太康)[23]
Đại An (大安)1085109410 năm
Thọ Xương (壽昌/寿昌)1095—1/11017 nămhoặc ghi Thọ Long (寿隆), Thịnh Xương (盛昌)[1]:176
Liêu Thiên Tộ Đế (tại vị 1101-1125)
Càn Thống (乾統/乾统)2/1101111010 nămhoặc ghi Càn Thông (干通)[1]:176
Thiên Khánh (天慶/天庆)1111112010 nămNăm 1116, Cao Ly lại sử dụng niên hiệu của Liêu[4]:201
Bảo Đại (保大)1121—2/11255 năm
Niên hiệu Bắc Liêu
Niên hiệuThời gian bắt đầu
và chấm dứt
Thời gian sử dụngGhi chú
Da Luật Thuần (tại vị 1122)
Kiến Phúc (建福)3-6/11224 thánghoặc ghi Thiên Phúc (天福)[1]:177
Tiêu Thổ Hiền Nữ (tại vị 1122)
Đức Hưng (德興/德兴)6-12/11227 tháng
Da Luật Nhã Lý (tại vị 1123)
Thần Lịch (神曆/神历)5-10/11236 tháng
Niên hiệu thế lực thống trị địa phương tại Liêu
Niên hiệuThời gian bắt đầu
và chấm dứt
Quân chủThời gian sử dụngGhi chú
Thiên Khánh (天慶/天庆)8/1029—8/1030Đại Diên Lâm (大延琳)2 năm
Long Cơ (隆基)1-4/1116Cao Vĩnh Xương (高永昌)4 thánghoặc ghi Ứng Thuận (应顺)[1]:178
Thiên Phục (天复)1-8/1123Hồi Li Bảo (回离保)8 tháng
Thiên Tự (天嗣)1123Tiêu Càn (萧干)1 nămhoặc ghi Thiên Hưng (天兴)[24], Thiên Phụ (天阜)[1]:178—179

Tây Liêu

Niên hiệuThời gian bắt đầu
và chấm dứt
Thời gian sử dụngGhi chú
Da Luật Đại Thạch (tại vị 1132-1143)
Diên Khánh (延慶/延庆)2/1124 hay 1125[1]:179113310 năm
Khang Quốc (康國/康国)1134114310 nămCó nhận định bắt đầu từ 1127[1]:179
Tiêu Tháp Bất Yên (tại vị 1143-1150)
Hàm Thanh (咸清)114411507 nămCó người nhận định thời gian bắt đầu và kết thúc là tháng 11/1136-11/1142[1]:179
Da Luật Di Liệt (tại vị 1150-1163)
Thiệu Hưng (紹興/绍兴)1151116313 nămCó người cho là 11421154[1]:179
Da Luật Phổ Tốc Hoàn (tại vị 1163-1177)
Sùng Phúc (崇福)1164117714 nămCó người nhận định là từ 12/1154—11/1168[1]:180
Hoàng Đức (皇德)Thấy trong "Kỉ nguyên biên" của Lý Triệu Lạc, không rõ thời điểm.
Trùng Đức (重德)Thấy trong "Kỉ nguyên biên" của Lý Triệu Lạc, không rõ thời điểm. Lương Ngọc Thằng nhận định Da Luật Đại Thạch có tên tự là Trùng Đức, việc ghi Trùng Đức là niên hiệu do nhầm lẫn[1]:180
Da Luật Trực Lỗ Cổ (tại vị 1177-1211)
Thiên Hi (天禧)1178121134 nămCó người cho là từ 11681201[1]:180

Tây Hạ

Niên hiệuThời gian bắt đầu
và chấm dứt
Thời gian sử dụngGhi chú
Tây Hạ Cảnh Tông Lý Nguyên Hạo (tại vị 1032-1048)
Hiển Đạo (顯道/显道)1032—6/10343 nămNăm 1032, Tống Nhân Tông cải nguyên thành Minh Đạo (明道), Lý Nguyên Hạo vì kị húy cha là Lý Đức Minh nên xưng niên hiệu riêng[25]
Khai Vận (開運/开运)7/10341 tháng
Quảng Vận (廣運/广运)8/1034—10363 năm
Đại Khánh (大慶/大庆)12/1036—9/10383 năm
Thiên Thụ Lễ Pháp Diên Tộ
(天授礼法延祚)
10/1038—104811 nămNăm 1038, Lý Nguyên Hạo xưng đế, lấy quốc hiệu là "Đại Hạ", sử sách gọi là "Tây Hạ"
hoặc ghi là Thiên Thụ (天授), Thiên Thụ Lý Pháp Diên Tộ (天授理法延祚)[1]:181
Quảng Hi (廣熙/广熙)Thấy trong "Kỉ nguyên biên" của Lý Triệu Lạc, không rõ thời điểm
Quảng Dân (廣民/广民)Thấy trong "Kỉ nguyên biên" của Lý Triệu Lạc, không rõ thời điểm
Tây Hạ Nghị Tông (tại vị 1048-1067)
Diên Tự Ninh Quốc
(延嗣寧國/延嗣宁国)
10491 nămhoặc ghi Ninh Quốc (宁国)[1]:182
Thiên Hữu Thùy Thánh
(天祐垂圣)
105010523 nămhoặc ghi Thùy Khánh (垂圣)[1]:182
Phúc Khánh Thừa Đạo
(福圣承道)
105310564 nămhoặc Phúc Thánh (福圣), Thừa Đạo (承道)[10]
Đả Đô (奲都)105710626 năm
Củng Hóa (拱化)106310675 năm
Tây Hạ Huệ Tông (tại vị 1067-1086)
Càn Đạo (乾道)106710682 năm
Thiên Tứ Lễ Thịnh Quốc Khánh
(天賜禮盛國慶/天赐礼盛国庆)
106910746 nămcũng ghi là Thiên Tứ Quốc Khánh (天赐国庆)[1]:182
Đại An (大安)1075108511 năm
Thiên An Lễ Định
(天安禮定/天安礼定)
1-7/10867 tháng
Tây An (西安)Thấy trong "Kỉ nguyên biên" của Lý Triệu Lạc, có thể nhầm lẫn với niên hiệu Đại An[1]:182
Tây Hạ Sùng Tông (tại vị 1086-1139)
Thiên Nghi Trị Bình
(天儀治平/天仪治平)
7/1086—10894 năm
Thiên Hữu Dân An
(天祐民安)
109010978 năm
Vĩnh An (永安)109811003 năm
Trinh Quan (貞觀/贞观)1101111313 năm
Ung Ninh (雍寧/翁宁)111411185 năm
Nguyên Đức (元德)1119—3/11279 nămhoặc ghi là Thiên Đức (天德)[1]:183
Chính Đức (正德)4/112711348 năm
Đại Đức (大德)113511395 năm
Tây Hạ Nhân Tông (tại vị 1139-1193)
Đại Khánh (大慶/大庆)114011434 năm
Nhân Khánh (人慶/人慶)114411485 năm
Thiên Thịnh (天盛)1149116921 năm
Càn Trinh (乾祐/干佑)1170119324 năm
Tây Hạ Hoàn Tông (tại vị 1193-1206)
Thiên Khánh (天慶/天庆)1194—1/120613 năm
Tây Hạ Tương Tông (tại vị 1206-1211)
Ứng Thiên (應天/应天)1/1206—12094 năm
Hoàng Kiến (皇建)1210—8/12112 năm
Tây Hạ Thần Tông (tại vị 1211-1223)
Quang Định (光定)8/1211—122313 năm
Tây Hạ Hiến Tông (tại vị 1223-1226)
Càn Định (乾定)12/1223—7/12264 năm
Tây Hạ Mạt Chủ Lý Hiện (tại vị 1226-1227)
Bảo Nghĩa (寶義/宝义)7/1226—6/12272 nămThấy trong "Kỉ nguyên vận tự" (纪元韵叙) của Vạn Quang Thái (万光泰)
Bảo Khánh (寶慶/宝庆)Thấy trong "Tây Hạ kỉ sử bản mạt" (西夏紀事本末) của Trương Giám Xuân. Lý Sùng Trí nhận định là viết nhầm với niên hiệu "Bảo Khánh" của Tống Lý Tông[1]:184
Quảng Hi (廣僖/广僖)Thấy trong "Ngọc hải" của Vương Ứng Lân, không rõ thời điểm
Thanh Bình (清平)Thấy trong "Ngọc hải" của Vương Ứng Lân, không rõ thời điểm

Kim

Niên hiệuThời gian bắt đầu
và chấm dứt
Thời gian sử dụngGhi chú
Kim Thái Tổ Hoàn Nhan A Cốt Đả (tại vị 1115-1123)
Thu Quốc (收國/收国)111511162 năm
Thiên Phụ (天辅)1117—9/11237 năm
Kim Thái Tông (tại vị 1123-1135)
Thiên Hội (天會/天会)9/1123—113715 nămTháng 1 năm thứ 13, Kim Hi Tông kế vị vẫn dùng[1]:186
Kim Hi Tông (tại vị 1135-1149)
Thiên Quyến (天眷)113811403 năm
Hoàng Thống (皇統/皇统)114111499 năm
Kim Hải Lăng Vương (tại vị 1150-1161)
Thiên Đức (天德)12/1149—3/11535 năm
Trinh Nguyên (貞元/贞元)3/1153—1/11564 năm
Chính Long (正隆)2/1156—10/11616 năm
Kim Thế Tông (tại vị 1161-1189)
Đại Định (大定)10/1161—118929 năm
Quang Khánh (興慶/兴庆)Thấy trong "Nam thiên lục" (南迁录) của Trương Sư Nhan, Chung Uyên Ánh nhận định rằng thư tịch này không đủ tin cậy[11]
Kim Chương Tông (tại vị 1189-1208)
Minh Xương (明昌)1190—11/11967 năm
Thừa An (承安)11/1196—12005 năm
Thái Hòa (泰和)120112088 nămTháng 11 năm thứ 8, Kim Vệ Thiệu Vương lên ngôi vẫn dùng[1]:187
Thiên Định (天定)Thấy trong Nam thiên lục của Trương Sư Nhan, Chung Uyên Ánh nhận định rằng thư tịch này không đủ tin cậy[11]
Kim Vệ Thiệu Vương (tại vị 1208-1213)
Đại An (大安)120912113 năm
Sùng Khánh (崇慶/崇庆)1212—4/12132 năm
Chí Ninh (至寧/至宁)5-9/12135 tháng
Kim Tuyên Tông (tại vị 1213-1224)
Trinh Hữu (貞祐/贞祐)9/1213—9/12175 năm
Hưng Định (興定/兴定)9/1217—8/12226 năm
Nguyên Quang (元光)8/1222—12232 năm
Kim Ai Tông (tại vị 1224-1234)
Chính Đại (正大)122412318 năm
Khai Hưng (開興/开兴)1-4/12324 tháng
Thiên Hưng (天興/天兴)4/1232—1/12343 năm
Kim Mạt Đế (tại vị 1234)
Thịnh Xương (盛昌)"Kỉ nguyên biên" của Lý Triệu Lạc ghi đây là niên hiệu của Kim Mạt Đế, không có chứng cứ sử liệu[1]:188
Niên hiệu thế lực thống trị địa phương tại Kim
Niên hiệuThời gian bắt đầu
và chấm dứt
Quân chủThời gian sử dụngGhi chú
Thiên Hưng (天興/天兴)1147Ngao La Bột Cực Liệt
(熬羅孛極烈)
1 năm
Thiên Thống (天統/天统)Hoàn Nhan Duẫn Văn
(完颜允文)
Thấy trong Nam thiên lục của Trường Sư Nhan, Chung Uyên Ánh nhận định rằng thư tịch này không đủ tin cậy[11]
Thiên Chính (天正)12/1161Di Lạt Oa Cán
(移剌窩幹)
1 tháng
Thân Thánh (身聖/身圣)10/1196Da Luật Đức Thọ
(耶律德寿)
1 tháng
Nguyên Thống (元統)3/12131216Da Luật Lư Ca
(耶律留哥)
4 năm
Thiên Tứ (天賜/天赐)1214Lưu Vĩnh Xương
(劉永昌)
1 năm
Thiên Thuận (天順/天顺)5-12/1214Dương An Nhi
(楊安兒)
8 tháng
Thiên Thái (天泰)10/12151223Bồ Tiên Vạn Nô
(蒲鮮萬奴)
9 năm
Đại Đồng (大同)1224—9/1233Bồ Tiên Vạn Nô10 nămCác sử sách không ghi niên hiệu Đại Đồng. Năm 1980, tại vùng Đông Bắc khai quật được quan ấn của Bồ Tiên Vạn Nô có ghi niên hiệu "Đại Đồng"[26]
Hưng Long (興隆/兴隆)12161217Trương Trí
(張致)
2 nămhoặc ghi là Hưng Long (兴龙)[27]
Thuận Thiên (順天/顺天)1216Hác Định
(郝定)
1 năm
Thiên Uy (天威)1216Da Luật Tư Bất
(耶律厮不)
1 nămhoặc ghi là Thiên Thành (天成)[1]:192
Thiên Hữu (天祐)Khất Nô
(乞奴)
Thấy trong "Kỉ nguyên biên" của Lý Triệu Lạc, thời điểm không rõ
Thiên Đức (天德)1216Da Luật Kim Sơn
(耶律金山)
1 nămhoặc ghi là Thiên Hội (天会), Thiên Thành (天成)n:[10]

Nhà Nguyên

Niên hiệuThời gian bắt đầu
và chấm dứt
Thời gian sử dụngGhi chú
Nguyên Thế Tổ Hốt Tất Liệt (tại vị 1260-1294)
Trung Thống (中統/中统)5/1260—8/12645 năm
Chí Nguyên (至元)8/1264—129431 năm
Nguyên Thành Tông (tại vị 1294-1307)
Nguyên Trinh (元貞/元贞)1295—2/12973 năm
Thiên Đức (大德)2/1297—130711 nămTháng 5 năm thứ 11, Nguyên Vũ Tông kế vị vẫn dùng[1]:194—195
Nguyên Vũ Tông (tại vị 1307-1311)
Chí Đại (至大)130813114 nămTháng 3 năm thứ 4, Nguyên Nhân Tông kế vị vẫn dùng[1]:195
Nguyên Nhân Tông (tại vị 1311-1320)
Hoàng Khánh (皇慶/皇庆)131213132 năm
Diên Hữu (延祐)131413207 nămTháng 2 năm thứ 7, Nguyên Anh Tông kế vị vẫn dùng[1]:195
Nguyên Anh Tông (tại vị 1320-1323)
Chí Trị (至治)132113233 nămTháng 8 năm thứ 3, Nguyên Thái Định Đế kế vị vẫn dùng[1]:195
Nguyên Thái Định Đế (tại vị 1323-1328)
Thái Định (泰定)1324—2/13285 năm
Trí Hòa (致和)2-9/13288 tháng
Nguyên Thiên Thuận Đế (tại vị 1328)
Thiên Thuận (天順/天顺)9-10/13282 tháng
Nguyên Văn Tông (tại vị 1328-1332)
Thiên Lịch (天曆/天历)9/1328—5/13303 nămNguyên Minh Tông vào năm 1329 phục dụng niên hiệu này[6]:398—399
Chí Thuận (至順/至顺)5/1330—10/13334 nămTháng 8 năm thứ 3, Văn Tông mất, đến tháng 10, Nguyên Ninh Tông lên ngôi vẫn dùng; đến tháng 12, Nguyên Huệ Tông lên ngôi tiếp tục dùng[1]:196
Nguyên Huệ Tông (tại vị 1333-1370)
Nguyên Thống (元統/元统)10/1333—11/13353 năm
Chí Nguyên (至元)11/1335—13406 năm
Chí Chính (至正)1341137030 năm
Niên hiệu Bắc Nguyên
Niên hiệuThời gian bắt đầu
và chấm dứt
Thời gian sử dụngGhi chú
Nguyên Chiêu Tông (Ái Du Thức Lý Đạt Lạp, 愛猷識理達臘, tại vị 1370-1378)
Tuyên Quang (宣光)1371—6/13799 nămTháng 4 năm thứ 8, Bắc Nguyên Hậu Chủ Thoát Cổ Tư Thiết Mộc Nhi kế vị vẫn dùng[1]:196—197
Bắc Nguyên Hậu Chủ (Thoát Cổ Tư Thiết Mộc Nhi, 愛猷識理達臘, tại vị 1378-1388)
Thiên Nguyên (天元)6/1379—138810 năm
Niên hiệu thế lực thống trị địa phương tại Nguyên
Niên hiệuThời gian bắt đầu
và chấm dứt
Quân chủThời gian sử dụngGhi chú
Xương Thái (昌泰)8-11/1281Trần Điếu Nhãn (陈吊眼)4 tháng
Diên Khang (延康)3/1283Lâm Quế Phương (林桂方)
Triệu Lương Kiềm (赵良钤)
1 thánghoặc ghi là Kiến Khang (建康)[1]:198
Tường Hưng (祥興/祥兴)12831284Hoàng Hoa (黄华)Dùng niên hiệu của Nam Tống Vệ Vương Triệu Bính[4]:219
An Định (安定)2-10/1289Dương Trấn Long (杨镇龙)9 tháng
Chính trị (正治)10/1297Trần Không Nhai (陈空崖)1 tháng
Xích Phù (赤符)1-7/1337Chu Quang Khanh (朱光卿)7 tháng
Trị Bình (治平)10/13511355Từ Thọ Huy (徐寿辉)5 nămhoặc ghi là 4 năm, không có năm Trị Bình thứ 5[28]
Thái Bình (太平)1356—7/1358Từ Thọ Huy3 nămmột số người cho rằng năm Thái Bình thứ 1 là năm 1358[28]
Thiên Khải (天啟/天启)8/1358—3/1359Từ Thọ Huy2 nămGhi sai thành Trị Bình (治平).[10]Theo nghiên cứu của Quách Nhược Ngu thì thời gian bắt đầu là tháng 12 năm 1359[29], theo Lưu Khổng Khánh, Tiết Tân Lực thì cải niên hiệu vào năm 1355[28]
Thiên Định (天定)4/1359—5 nhuận/1360Từ Thọ Huy2 nămMột số học giả nhận định niên hiệu Thiên Định có khả năng là của chính quyền Trần Hữu Lượng[29][28]. Ngoài ra, còn có người nhầm lẫn với niên hiệu Đại Định của Trần Hữu Lượng[1]:200—201
Chính Sóc (正朔)Trần Phổ Thắng (赵普胜)[10]
Thiên Hữu (天祐)4/1354—8/1357Trương Sĩ Thành (张士诚)4 năm
Long Phượng (龍鳳/龙凤)2/1355—1366Hàn Lâm Nhi (韩林儿)12 tháng
Đại Nghĩa (大義/大义)5-12/1360Trần Hữu Lượng (陈友谅)8 tháng
Đại Định (大定)1361—8/1363Trần Hữu Lượng2 năm
Đức Thọ (德壽/德寿)9/1363—2/1364Trần Lý (陈理)2 năm
Thiên Thống (天統/天统)1363—1366Minh Ngọc Trân (明玉珍)4 năm
Khai Hi (開熙/开熙)1367—6/1371Minh Thăng (明升)5 năm

Nhà Minh

Niên hiệuThời gian bắt đầu
và chấm dứt
Thời gian sử dụngGhi chú
Minh Thái Tổ Chu Nguyên Chương (tại vị 1368-1398)
Hồng Vũ (洪武)1368139831 nămTháng 5 nhuận năm thứ 31, Minh Huệ Đế kế vị vẫn dùng.[1]:205. Nhà Lý Triều Tiên từ năm 1370 bắt đầu theo niên hiệu nhà Minh[4]:228
Minh Huệ Tông (tại vị 1398-1402)
Kiến Văn (建文)1399—6/14024 nămTháng 6 năm thứ 4, Minh Thành Tổ phế trừ niên hiệu Kiến Văn, phục năm Hồng Vũ thứ 35[1]:205
Minh Thành Tổ (tại vị 1402-1424)
Vĩnh Lạc (永樂/永乐)1403142422 nămTháng 8 năm 22, Minh Nhân Tông kế vị vẫn dùng[1]:206
Minh Nhân Tông (tại vị 1424-1425)
Hồng Hi (洪熙)14251 nămTháng 6 năm thứ 1, Minh Tuyên Tông kế vị vẫn dùng[1]:206
Minh Tuyên Tông (tại vị 1425-1435)
Tuyên Đức (宣德)1426143510 nămTháng 1 năm thứ 10, Minh Anh Tông kế vị vẫn dùng[1]:206
Minh Anh Tông (tại vị 1435-1449)
Chính Thống (正統/正统)1436144914 nămTháng 9 năm thứ 14, Minh Đại Tông kế vị vẫn dùng[1]:206
Minh Đại Tông (tại vị 1449-1457)
Cảnh Thái (景泰)145014577 năm
Minh Anh Tông (tại vị 1457-1464)
Thiên Thuận (天順/天顺)145714648 nămTháng 1 năm thứ 8, Minh Hiến Tông kế vị vẫn dùng[1]:207
Minh Hiến Tông (tại vị 1464-1487)
Thành Hóa (成化)1465148723 nămTháng 9 năm thứ 23, Minh Hiếu Tông kế vị vẫn dùng[1]:207
Minh Hiếu Tông (tại vị 1487-1505)
Hoằng Trị (弘治)1488150518 nămTháng 5 năm thứ 18, Minh Vũ Tông kế vị vẫn dùng[1]:207
Minh Vũ Tông (tại vị 1505-1521)
Chính Đức (正德)1506152116 nămTháng 4 năm thứ 16, Minh Thế Tông kế vị vẫn dùng[1]:207
Minh Thế Tông (tại vị 1521-1567)
Gia Tĩnh (嘉靖)1522156745 năm
Minh Mục Tông (tại vị 1567-1572)
Long Khánh (隆慶/隆庆)156715726 nămTháng 6 năm thứ 6, Minh Thần Tông kế vị vẫn dùng[1]:208
Minh Thần Tông (tại vị 1572-1620)
Vạn Lịch (萬曆/万历)1573—7/162048 năm
Minh Quang Tông (tại vị 1620)
Thái Xương (泰昌)8-12/16205 thángTháng 9 năm thứ 1, Minh Hi Tông kế vị vẫn dùng[1]:208
Minh Hi Tông (tại vị 1620-1627)
Thiên Khải (天啟/天启)162116277 nămTháng 8 năm thứ 7 (tức tháng 10 năm 1627) Minh Tư Tông kế vị vẫn dùng[1]:208
Minh Tư Tông (tại vị 1627-1644)
Sùng Trinh (崇禎/崇祯)1628—3/164417 năm
Minh Thuận Tông (tại vị 1644)
Nghĩa Hưng (義興/义兴)16441 thángphi chính thức[30]
Niên hiệu Nam Minh
Niên hiệuThời gian bắt đầu
và chấm dứt
Thời gian sử dụngGhi chú
Hoằng Quang Đế (tại vị 1644-1645)
Hoằng Quang (弘光)1-5/16455 tháng
Long Vũ Đế (tại vị 1645-1646)
Long Vũ (隆武)6 nhuận/1645—8/16462 năm
Thiệu Vũ Đế (tại vị 1646-1647)
Thiệu Vũ (紹武/绍武)11-12/16462 tháng
Chu Dĩ Hải (tại vị 1645-1655)
Canh Dần (庚寅)Thấy trong "Kỉ nguyên biên" (纪元编) của Lý Triệu Lạc
Định Vũ Đế (tại vị 1646-1664)
Định Vũ (定武)1646166318 năm
Vĩnh Lịch Đế (tại vị 1646-1662)
Vĩnh Lịch (永曆/永历)1647166115 năm
Chu Thường Thanh (tại vị 1648-1649)
Đông Vũ (東武/东武)16481 nămThấy trong "Kỉ nguyên biên" của Lý Triệu Lạc
Niên hiệu thế lực thống trị địa phương thời Minh
Niên hiệuThời gian bắt đầu
và chấm dứt
Quân chủThời gian sử dụngGhi chú
Thiên Định (天定)1386Bành Ngọc Lâm (彭玉琳)1 năm
Long Phượng (龍鳳/龙凤)1397Điền Cửu Thành (田九成)1 năm
Thái Định (泰定)14481449Trầm Giám Hồ (陳鑑胡)2 năm
Đông Dương (東陽/东阳)9/14491450Hoàng Tiêu Dưỡng (黄萧养)2 năm
Huyền Nguyên (玄元)12/1451Chu Huy Sáp (朱徽煠)1 thángCũng ghi là Huyền Vũ (玄武) hoặc (𢆯武), kị húy hoàng đế Khang Hi nhà Thanh (tên là Huyền Diệp) nên đỏi thành Nguyên Vũ (元武)[1]:212—213
Thiêm Nguyên (添元)14531457Dã Tiên (也先)5 nămThấy trong "Minh Anh Tông thực lục" và "Minh sử". Các học giả suy đoán rằng có khả năng là dịch âm từ Thiên Nguyên[1]:213—214
Thiên Thuận (天順/天顺)1456Lý Trân (李珍)1 nămThấy trong "Kỉ nguyên thống khảo" (纪元通考) của Diệp Duy Canh
Thiên Tú (天繡/天绣)1457—?Vương Bân (王斌)
Vũ Liệt (武烈)Lý Thiêm Bảo (李添保)Thấy trong "Minh sử•Lý Trấn truyện"
Đức Thắng (德勝/德胜)3/1465—3 nhuận/1466Lưu Thông (刘通)2 năm
Minh Chính (明正)Tào Phủ (曹甫)Thấy trong "Kỉ nguyên biên" (纪元编) của Lý Triệu Lạc, thời điểm không rõ, ước vào giữa các năm Chính Đức[10]
Thuạn Đức (順德/顺德)6-7/1519Chu Thuần Hào (朱宸濠)2 thángThấy trong Quốc các của Đàm Thiên
Bình Định (平定)Đoàn Sưởng (段鋹)
Đại Thuận (大順/大顺)Đoàn Sưởnghoặc ghi là Đại Thuận Bình Định (大順平定). "Kỉ nguyên biên" của Lý Triệu Lạc cho rằng Bình Định là niên hiệu, Đại Thuận là quốc hiệu
Thiên Uyên (天淵/天渊)1546Điền Bân (田斌)1 năm
Tạo Lịch (造歷/造历)Trương Liễn (张琏)Thấy trong "Hậu giám lục" (後鑑録) của Mao Kì Linh. Lý Sùng Trí và Lý Triệu Lạc nhận định điều này đề cập đến việc cải niên hiệu, tạo lịch pháp, không phải niên hiệu[1]:216—217[10]
Long Phi (龍飛/龙飞)Trương LiễnThấy trong "Kỉ nguyên biên" của Lý Triệu Lạc. "Hậu giám lục" của Mao Kì Linh trong quyển tứ viết rằng Trương Liễn chỉ thị đúc ấn văn "Phi long truyền quốc nguyên bảo" làm quốc tỉ. Lý Sùng Trí nhận định "Long Phi" là nhầm lẫn với ấn văn "Phi Long", không phải niên hiệu[1]:216—217
Đại Bảo (大寶/大宝)12/1565—1/1566Thái Bá Quán (蔡伯贯)2 tháng
Hồng Vũ (洪武)4/1619Lý Tân (李新)1 tháng
Chân Hỗn (真混)12/1619Lý Văn (李文)1 thángcũng ghi Thiên Chân Hỗn (天真混)[10]
Thụy Ứng (瑞應/瑞应)9/1621Xa Sùng Minh (奢崇明)1 tháng
Huyền Tĩnh (玄靜/玄静)1622Vạn Sĩ Đức (万俟德)1 nămDo kị húy hoàng đế Khang Hi nhà Thanh (tên húy là Huyền Diệp) nên ghi thành Nguyên Tĩnh (元静) hay (𢆯静)[1]:218
Đại Thành Hưng Thắng
(大成興勝/大成兴胜)
5-10/1622Từ Hồng Nho (徐鸿儒)6 nămcũng ghi Đại Thừa Hưng Thắng (大乘兴胜), Đại Thành Hưng Thịnh (大成兴盛), Hưng Thắng (兴胜), Đại Thừa Hưng Thịnh (大乘兴盛)[1]:218—219
Vĩnh Hưng (永興/永兴)1628Trương Duy Nguyên (张惟元)1 năm
Hưng Vũ (興武/兴武)1635Cao Nghinh Tường (高迎祥)1 nămThấy trong "Thái Hòa huyện ngự khấu thủy mạt•phúc án viện trương công bác phỏng lợi tệ" (太和县御寇始末•复按院张公博访利弊) của Ngô Thế Tể
Thiên Vận (天運/天运)1637Trương Phổ Vi (張普薇)1 nămThấy trong K"Kỉ nguyên biên" của Lý Triệu Lạc
Vĩnh Xương (永昌)1644—5/1645Lý Tự Thành (李自成)2 nămKình Thiên Vương Cung Văn Thải 宮文彩 vào cuối thời Minh dùng niên hiệu Vĩnh Xương của Lý Tự Thành[1]:220
Nghĩa Vũ (義武/义武)Trương Hiến Trung (張獻忠)"Kỉ nguyên biên" của Lý Triệu Lạc viết rằng cải nguyên vào tháng 8 năm Sùng Trinh thứ 6. Lý Sùng Trí ngận định Nghĩa Vũ là niên hiệu của Cao nghinh Tường (高迎祥), niên hiệu "Hưng Vũ" là nhầm lẫn.[1]:220
Đại Thuận (大順/大顺)11/16441646Trương Hiến Trung3 năm
Viên Minh Đại Bảo
(圓明大寶/圆明大宝)
Mã Tướng (马相)Thấy trong "Lịch đại kiến nguyên khảo" (历代建元考) của Chung Uyên Ánh, không rõ thời điểm
Hoàng Nhuận (宏閏/宏闰)Tỉnh Ngộ (省悟)Thấy trong "Kỉ nguyên biên" của Lý Triệu Lạ, không rõ thời điểm
Dũng An (湧安/涌安)Minh Bản (明本)Thấy trong "Kỉ nguyên biên" của Lý Triệu Lạ, không rõ thời điểm

Nhà Thanh

Niên hiệu Hậu Kim
Niên hiệuThời gian bắt đầu
và chấm dứt
Thời gian sử dụngGhi chú
Thanh Thái Tổ Nỗ Nhĩ Cáp Xích (tại vị 1616-1626)
Thiên Mệnh (天命)1616162611 nămCó học giả cho rằng Hậu Kim chỉ sử dụng kỉ niên Hãn hiệu, thực tế không có niên hiệu. "Thanh thực lục" dùng "kiến nguyên Thiên Mệnh" là do đời sau đưa vào nhằm tương ứng với chế độ chính quyền của người Hán[31]
Thanh Thái Tông Hoàng Thái Cực (tại vị 1626-1643)
Thiên Thông (天聪)1627—3/163610 nămCó học giả cho rằng Hậu Kim chỉ sử dụng kỉ niên Hãn hiệu, thực tế không có niên hiệu. "Thanh thực lục" dùng "kiến nguyên Thiên Thông" là do đời sau đưa vào nhằm tương ứng với chế độ chính quyền của người Hán[31]
Niên hiệu nhà Thanh
Niên hiệuThời gian bắt đầu
và chấm dứt
Thời gian sử dụngGhi chú
Thanh Thái Tông Hoàng Thái Cực (tại vị 1626-1643)
Sùng Đức (崇德)4/1636—16438 nămTháng 8 năm thứ 8, Thanh Thế Tổ kế vị vẫn dùng[1]:223
Hoàng đế Thuận Trị (tại vị 1643-1661)
Thuận Trị (順治/顺治)1644166118 nămTháng 1 năm thứ 16, Thanh Thánh Tổ kế vị vẫn dùng[1]:223。朝鲜始行清年号[4]:253
Hoàng đế Khang Hy (tại vị 1661-1722)
Khang Hy (康熙)1662172261 nămTháng 11 năm thứ 61, Thanh Thế Tông kế vị vẫn dùng[1]:223
Hoàng đế Ung Chính (tại vị 1722-1735)
Ung Chính (雍正)1723173513 nămTháng 8 năm thứ 13, Thanh Cao Tông kế vị vẫn dùng[1]:223
Hoàng đế Càn Long (tại vị 1735-1796)
Càn Long (乾隆)1736179560 năm
Hoàng đế Gia Khánh (tại vị 1795-1820)
Gia Khánh (嘉慶嘉庆)1796182025 nămTháng 8 năm thứ 25, Thanh Tuyên Tông kế vị vẫn dùng[1]:223
Hoàng đế Đạo Quang (tại vị 1820-1850)
Đạo Quang (道光)1821185030 nămTháng 1 năm thứ 30, Thanh Văn Tông kế vị vẫn dùng[1]:224
Hoàng đế Hàm Phong (tại vị 1850-1861)
Hàm Phong (咸豐/咸丰)1851—7/186111 năm
Hoàng đế Đồng Trị (tại vị 1861-1875)
Kì Tường (祺祥)--Sau khi Hoàng đế Hàm Phong mất, bát đại thần ban đầu định niên hiệu này, tuy nhiên sau chính biến Tân Dậu đã bỏ, cải thành "Đồng Trị"
Đồng Trị (同治)1862187413 năm
Hoàng đế Quang Tự (tại vị 1874-1908)
Quang Tự (光緒/光绪)1875190834 nămTháng 10 năm thứ 34, Phổ Nghi kế vị vẫn dùng[1]:224
Hoàng đế Phổ Nghi (tại vị 1909-1912)
Tuyên Thống (宣統/宣统)190919123 năm1/1/1912, Trung Hoa Dân Quốc thành lập; Ngày 12 tháng 2 năm 1912, triều Thanh chấm dứt tồn tại
Niên hiệu thế lực thống trị địa phương thời Thanh
Niên hiệuThời gian bắt đầu
và chấm dứt
Quân chủThời gian sử dụngGhi chú
Trùng Hưng (重興/重兴)1644Tần Thượng Hành (秦尚行)1 năm
Thiên Định (天定)9/1644Lưu Thủ Phân (刘守分)1 tháng
Vĩnh Xương (永昌)1644—1645Cung Văn Thải (宮文彩)2 nămTheo niên hiệu Vĩnh Xương của Lý Tự Thành[1]:225
Thanh Quang (清光)6/1645Hồ Thủ Long (胡守龙)1 tháng"Đông Hoa Lục" ghi là tháng 6 năm 1645, "Thanh sử cảo" ghi là năm Thuận Trị thứ 3 (1646)
Trung Hưng (中興/中兴)1647Tưởng Nhĩ Tuân (蒋尔恂)1 năm
Vĩnh Lịch (永曆/永历)1647Vương Quang Đại (王光代)1 nămDùng niên hiệu Vĩnh Lịch của Nam Minh Quế Vương Chu Do Lang[1]:226
Long Vũ (隆武)9/1647Trương Hoa Sơn (张华山)1 thángDùng niên hiệu Long Vũ của Nam Minh Thiệu Tông Chu Duật Kiện[1]:226
Hưng Triều (興朝/兴朝)Tôn Khả Vọng (孙可望)Thấy trong "Kỉ nguyên biên" (纪元编) của Lý Triệu Lạc ghi là dẫn từ Minh sử. Tuy nhiên, Minh sử cùng "Thanh sử liệt truyện", "Thanh sử cảo" đều chỉ ghi đây là kỉ niên can chi, chưa kiến niên hiệu. Lý Sùng Trí nhận định đây không phải là niên hiệu[1]:226
Thiên Chính (天正)1648Không thể khảo chứng
Thiên Thuận (天順/天顺)1661Tiêu Duy Đường (萧惟堂)1 nămThấy trong "Kỉ nguyên biên" của Lý Triệu Lạc
Đại Khánh (大慶/大庆)4/1665Vương Diệu Tổ (王耀祖)1 thángThấy trong "Kỉ nguyên biên" của Lý Triệu Lạc
Quảng Đức (廣德/广德)16731680Dương Khởi Long (楊起隆)8 năm
Chiêu Vũ (昭武)3-8/1678Ngô Tam Quế (吴三桂)6 tháng
Lợi Dụng (利用)Ngô Tam QuếLý Sùng Trí căn cứ theo "Thanh sử liệt truyện", nhận định đây là tiền hiệu, chưa phải niên hiệu[1]:228—229
Hồng Hóa (洪化)8/1678—10/1681Ngô Thế Phan (吴世璠)4 năm
Dụ Dân (裕民)Cảnh Tinh Trung (耿精忠)Thấy trong "Kỉ nguyên biên" của Lý Triệu Lạc và "Kỉ nguyên thông khảo" của Diệp Duy Canh. Lý Súng Trí căn cứ theo "Thanh sử cảo" nhận định là tiền hiệu, chưa phải niên hiệu[1]:229
Văn Hưng (文興/文兴)1704Ngụy Chi Diệp (魏枝叶)1 năm
Nguyên Hưng (元興/元兴)Chu Lục Phi (朱六非)
Lý Thiên Cực (李天极)
Thấy trong "Nam Minh sử lược" của Tạ Quốc Trinh. Loạn do Chu Lục Phi, Lý Thiên Cực và Ngụy Chi Diệp đồng lõa[32][1]:230
Vĩnh Hưng (永興/永兴)1708Tiền Bảo Thông (钱宝通)1 năm
Thiên Đức (天德)1708Trương Niệm Nhất (张念一)1 năm
Vĩnh Hòa (永和)5-6/1721Chu Nhất Quý (朱一貴)2 tháng
Thiên Vận (天運/天运)11/1786Lâm Sảng Văn (林爽文)1 tháng
Thuận Thiên (順天/顺天)1787—1/1788Lâm Sảng Văn2 năm
Thiên Vận (天運/天运)3/1795Trần Chu Toàn (陈周全)1 tháng
Vạn Lợi (万利)1797Lê Thụ (黎树)1 nămcũng Đại Khánh (大庆)[1]:232
Yến Triều (晏朝)1814Chu Mao Lý (朱毛俚)1 năm
Thái Bình Thiên Quốc
(太平天{囯})
18511864Hồng Tú Toàn (洪秀全)14 nămLấy quốc hiệu làm niên hiệu, "quốc" viết là "-{囯}-". Về can chi, "sửu" đổi thành "hảo", "mão" đổi thành "vinh", "hợi" đổi thành "khai"[1]:233
Thiên Đức (天德)1851Lâm Vạn Thanh (林万青)1 năm
Hồng Thuận (洪順/洪顺)5/1853Lý Minh Tiên (李明先)1 thángThấy trong "Trung ngoại lịch sử niên biểu" của Tiền Bá Tán
Thiên Đức (天德)1853Hoàng Uy (黄威)1 nămCác chi phái tiểu đao hội khác cũng dúng niên hiệu này[1]:234
Thiên Vận (天運/天运)8/1853—1/1855Lưu Li Xuyên (刘丽川)3 nămhoặc ghi Đại Minh (大明)[1]:234
Hồng Đức (洪德)1855—1864Trần Khai (陈开)10 năm
Thuận Thiên (順天/顺天)1860—1864Lý Vĩnh Hòa (李永和)5 năm
Tự Thống (嗣統/嗣统)1864—?Chu Minh Nguyệt (朱明月)
Hoa Hán (華漢/华汉)Chu Minh NguyệtThấy trong "Quý Châu thông chí" (贵州通志)
Giang Hán (江漢/江汉)Chu Minh NguyệtBảo tàng Quý Châu có văn vật đề "Đại Minh Giang Hán bát niên", dùng niên hiệu của Dương Long Hỉ[33]
Vĩnh Thanh (永清)5/1895Đường Cảnh Tung(唐景崧)1 thángNghĩa là "Vĩnh Đái Thánh Thanh". Là niên hiệu của Đài Loan Dân chủ Quốc, Đường Cảnh Tung là tổng thống
Đại Minh Quốc
(大明國/大明国)
1902Hồng Toàn Phúc(洪全福)1 nămhoặc ghi là Đại Minh Thuận Thiên Quốc (大明顺天国)[1]:237
Hán Đức (漢德/汉德)1906—?Cung Xuân Đài(龔春台)
Cộng Đái (共戴)12/1911—6/1915
2/1921—12/1924
Bát Khắc Đa Cách Căn
(博克多格根)
Triết Bố Tôn Đan Ba Hô Đồ Khắc Đồ
(哲布尊丹巴呼图克图)
9 năm

Sau khi thành lập Trung Hoa Dân Quốc

Ngày 1 tháng 1 năm 1912, Trung Hoa Dân Quốc thành lập, phế bỏ niên hiệu, lập kỉ nguyên quốc gia (dân quốc kỉ nguyên) và sử dụng đến nay.

Niên hiệuThời gian bắt đầu
và chấm dứt
Quân chủThời gian sử dụngGhi chú
Thông Chí (通志)1915Sát Đô (察都)1 nămThấy trong "Trung Quốc lịch sử kỉ niên" của Vinh Mạnh Nguyên.
Hồng Hiến (洪憲/洪宪)1916Viên Thế Khải (袁世凱)92 ngàyNgày 12 tháng 12 năm Dân Quốc thứ 4, Đại Tổng thống Trung Hoa Dân Quốc là Viên Thế Khải xưng đế, lấy quốc hiệu là "Trung Hoa đế quốc", kiến nguyên "Hồng Hiến", đến ngày 22 tháng 3 năm Dân Quốc thứ 5 thì thủ tiêu việc xưng đế, khôi phục Dân Quốc
Tuyên Thống (宣統/宣统)1917Phổ Nghi (溥儀)12 ngàyVào ngày 1 tháng 7 năm Dân Quốc thứ 6, Trương Huân phục tịch, đến ngày 12 cùng tháng thì thủ tiêu việc phục tịch
Đại Đồng (大同)19321934Phổ Nghi3 năm
Khang Đức (康德)19341945Phổ Nghi12 năm

Xem thêm

Tham khảo

Liên kết ngoài