Notts County F.C.

Notts County Football Club (thường được biết với tên Notts hoặc County hoặc biệt danh The Magpies) là một đội bóng chuyên nghiệp năm ở Nottingham, Anh. Thành lập vào ngày 28 tháng 11 năm 1862, Notts County là đội bóng lâu đời nhất thế giới hiện tại đang thi đấu chuyên nghiệp.[2][3] Từ mùa giải 1888–89 đến mùa giải 2013–14 họ chơi tổng cộng 4,756 trận ở Football League  – nhiều hơn bất cứ một đội bóng Anh nào.[4] Hiện tại họ đang thi đấu ở National League của Football League, cấp độ 5 của hệ thống các giải bóng đá Anh. County chơi trên sân nhà Meadow Lane với trang phục sọc đen trắng.

Notts County
Tên đầy đủNotts County Football Club
Biệt danhThe Magpies, County, Notts
Thành lập28 tháng 11 năm 1862; 161 năm trước (1862-11-28)
SânMeadow Lane
Nottingham
Sức chứa20,229[1]
Tọa độ52°56′33″B 1°8′14″T / 52,9425°B 1,13722°T / 52.94250; -1.13722
Chủ sở hữuAlexander và Christoffer Reedtz
Chủ tịch điều hànhChristoffer Reedtz
Người quản lýIan Burchnall
Giải đấuNational League
2021–22National League, thứ 5 trên 22
Trang webTrang web của câu lạc bộ
Mùa giải hiện nay

CLB đã thi đấu rất nhiều lần ở hạng đấu cao nhất bóng đá Anh, mà gần đây nhất là mùa giải 1991–92, khi County chơi ở First Division (tiền thân của Premier League ngày nay). Một số HLV cũ đáng chú ý của Notts County bao gồm Jimmy Sirrel, Howard Wilkinson, Neil Warnock, Howard Kendall và Sam Allardyce. CLB cũng có rất nhiều chủ sở hữu. Trong thế kỉ 21, một chuỗi các vấn đề tài chính đã nhận ra CLB được sở hữu bởi Supporters' trust, người bán CLB cho Munto Finance – một công ty con của Qadbak Investments.[5] Thêm những vấn đề tài chính khác đã khiến CLB bị bán cho Peter Trembling, với phí nhỏ không đáng kể, sau đó lại bán cho Ray Trew với giá 1 bảng[6] sau khi câu lạc bộ đã được phục vụ với hai cuộn lên kiến nghị của HM Revenue và Hải quan do nhu cầu thanh toán PAYE cuối của khoảng 500.000 £.[7]

Lịch sử

Sự thành lập và những năm đầu tiên

Notts County là đội bóng chuyên nghiệp lâu đời nhất thế giới thành lập năm 1862.

Chung kết FA Cup

Ngày 25 tháng 3 năm 1891, Notts County lần đầu tiên vào đến chung kết FA Cup.[8] The Magpies bị đánh bại với tỉ số 3–1 trước Blackburn Rovers ở sân The Oval, mặc dù đã đánh bại đội bóng này 7–1 trong mùa giải một tuần trước đó.

Notts County đã làm được điều này vào ngày 31 tháng 3 năm 1894, khi họ đoạt chức vô địch FA Cup ở sân Goodison Park, đánh bại Bolton Wanderers 4–1 trong một trận đấu mà Jimmy Logan ghi cú hat-trick thứ 2 trong lịch sử chung kết FA Cup. Thành quả này còn đáng nhớ hơn khi Notts County trở thành đội bóng đầu tiên bên ngoài hạng đấu cao nhất vô địch FA Cup: Notts County kết thúc ở vị trí thứ 3 ở Division Two mùa đó. Năm 1910 họ chuyển đến thi đấu ở Meadow Lane.

Những năm 1920

Notts County bị xuống hạng năm 1926, cũng là mùa giải cuối cùng mà họ thi đấu ở hạng cao nhất trong hơn nửa thế kỉ. Mùa giải 1925–26 là mùa giải cuối cùng thủ môn huyền thoại Albert Iremonger thi đấu cho đội bóng. Huyền thoại này được cổ động viên Notts County miêu tả rằng, ông ấy có 'bàn tay như móng vuốt của JCB và là một con quái vật cao 7 feet'.[9]

Từ Thế chiến thứ 2 cho đến những năm 1950

CLB bị hủy tất cả các trận đấu ở mùa giải 1941–42 khi sân Meadow Lane bị đánh bom. Mùa giải 1946–47, sân được Nottingham Forest sử dụng tạm thời khi sông Trent làm ngập cả Meadow Lane và City Ground. Forest lại sử dụng sân Meadow Lane năm 1968, sau khi hỏa hoạn phá hủy khán đài chính của sân City Ground. Thời 'hoàng kim' của CLB đến ngay sau khi Thế chiến thứ 2 kết thúc. County đã làm kinh ngạc cả làng bóng đá thế giới khi đem về Tommy Lawton từ Chelsea với mức giá kỉ lục.

Sự đầu quân của Lawton đã làm tăng số lượng khán giả đến xem thêm 10,000 người. Một bất ngờ đã xảy ra trong giai đoạn này khi có 10,000 người hâm mộ bao quanh bên ngoài sân. Ở mùa giải 1949–50, Notts County đoạt chức vô địch Third Division (South). Lượng khán giả của họ trung bình khoảng 35,000 người khi The Magpies đánh bại Nottingham Forest trong cuộc đua gay cấn để giành chức vô địch. Mùa 1950–51 cũng là mùa giải cuối cùng Notts County thi đấu ở hạng cao hơn kình địch cùng thành phố với họ.

Khi thập niên 50 của thế kỉ XX gần kết thúc, Nottingham Forest thay thế Notts County trở thành CLB mạnh nhất thành phố. Kể từ mùa giải 1957–58, hai đội bóng không hề chạm trán với nhau ở một trận đấu giải trong vòng 16 năm sau đó.

Từ những năm 60 đến 90 của thế kỉ XX

Kỷ nguyên của Jimmy Sirrel

Hai mùa sau đó, Notts County lại tiếp tục thăng hạng, lần này là lên chơi ở Division Two. Nó đã đánh dấu sự trở lại với phong độ ấn tượng dưới thời Sirrel và gặp lại kình địch cũ Forest. Sirrel chuyển đến Sheffield United vào tháng 10 năm 1975 nhưng lại quay về 2 năm sau đó.

Sirrel hoàn tất việc lột xác ấn tượng cho Notts County vào tháng 5 năm 1981. Ông đã chuyển The Magpies từ một đội bóng khủng hoảng ở Fourth Division thành đội bóng thi đấu ở hạng cao nhất, First Division chỉ trong hơn một thập kỉ, kết thúc chuỗi 55 năm vắng bóng ở hạng đấu cao nhất ở nước Anh. Cùng với thành quả này còn có sự giúp đỡ của chủ tịch (Jack Dunnett) và người huấn luyện (Jack Wheeler) trong suốt cả thập kỷ.

Màu sắc và huy hiệu

Màu sắc đầu tiên được biết đến của Notts County là màu hổ phách và đen, xuất hiện từ những năm 70 của thế kỉ XIX. Sau đó có một giai đoạn ngắn họ thi đấu với áo màu hổ phách, sau đó là nửa socola và nửa xanh nước biển. Năm 1890 CLB chuyển sang trang phục sọc đen trắng, và thi đấu với màu áo này từ đó đến nay.[10]

Áo đấu của Juventus F.C.

Đội bóng nổi tiếng của Italia Juventus F.C. lấy ý tưởng áo sọc đen trắng của Notts County. Juventus thi đấu với áo sọc đen trắng, và quần trắng hoặc đôi khi quần đen kể từ năm 1903. Gốc gác của họ là trang phục màu hồng với cà vạt màu đen, nhưng nó chỉ xảy ra bởi vì bị người bố của một trong các cầu thủ gửi nhầm áo, ông ấy là người thiết kế trang phục đầu tiên cho đội, nhưng việc giặt giũ liên tục đã làm phai màu áo. Do đó năm 1903 CLB đã đề nghị thay thế chúng.[11]

Ngày 8 tháng 9 năm 2011 để đánh dấu cho việc thành lập sân vận động mới new Stadium ở Turin, Juventus đã mời Notts County thi đấu một trận giao hữu lịch sử. Trận đấu kết thúc với tỷ số 1–1 với pha lập công của Luca Toni và Lee Hughes trong hiệp 2.[12][13]

Kình địch

Notts County có kình địch chính là đội bóng láng giềng Nottingham Forest. Tuy nhiên, trong suốt giai đoạn thi đấu ở hạng đấu thấp hơn của Football League, sự đối đầu lại nghiêng về đội bóng vùng NottinghamshireMansfield Town. Những đội bóng kình địch khác của Notts County có thể kế đến Derby County, Leicester City, Lincoln CityChesterfield.

Cầu thủ

Đội hình hiện tại

Tính đến 1 tháng 2 năm 2024[14]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

SốVT Quốc giaCầu thủ
1TM Sam Slocombe
2HV Richard Brindley
4HV Kyle Cameron (đội trưởng)
5HV Connell Rawlinson
6TV Jim O'Brien
7TV Dan Crowley
8TV Sam Austin
9 Macaulay Langstaff
10TV Jodi Jones
11TV Aaron Nemane
13TV Charlie Colkett (mượn từ Crewe Alexandra)
14TV Will Randall
15HV Aden Baldwin
16TV John Bostock
17 David McGoldrick
SốVT Quốc giaCầu thủ
18TV Matt Palmer
19 Cedwyn Scott
20TV Scott Robertson
21HV Tobi Adebayo-Rowling
22 Luther Munakandafa
23HV Adam Chicksen
24HV Geraldo Bajrami
26TM Aidan Stone
27 Junior Morias
28HV Lewis Macari
29 Alassana Jatta
31TM Luca Ashby-Hammond (mượn từ Fulham)
32HV Jaden Warner (mượn từ Norwich City)
43TV James Sanderson

Cho mượn

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

SốVT Quốc giaCầu thủ
12TM Tiernan Brooks (tại Rochdale cho đến hết mùa giải 2023–24)
25HV Lucien Mahovo (tại Boston United cho đến hết mùa giải 2023–24)

Đội trẻ

Tính đến 27 tháng 10 năm 2023[15]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

SốVT Quốc giaCầu thủ
HV Archie Aves
HV Ashaiah Fearon
HV Freddie Pitts
HV Cassius Cisse
HV Owen Bickley
HV Harrison Hazard
HV Elias Reaney
HV Zhani Burgess
SốVT Quốc giaCầu thủ
TV Brad McGregor
42TV Madou Cisse
41TV Charlie Gill
TV Alfie Goodwin
TV Sudais Saleh
Diego Edwards
Zac Denman

Lịch sử các mùa giải

L1 = Cấp độ 1 của hệ thống các giải bóng đá Anh; L2 = Cấp độ 2 của hệ thống các giải bóng đá Anh; L3 = Cấp độ 3 của hệ thống các giải bóng đá Anh; L4 = Cấp độ 4 của hệ thống các giải bóng đá Anh.

  • Số mùa giải chơi ở cấp độ 1 của hệ thống các giải bóng đá Anh: 30
  • Số mùa giải chơi ở cấp độ 2 của hệ thống các giải bóng đá Anh: 37
  • Số mùa giải chơi ở cấp độ 3 của hệ thống các giải bóng đá Anh: 34
  • Số mùa giải chơi ở cấp độ 4 của hệ thống các giải bóng đá Anh: 18
  • Số mùa giải chơi ở cấp độ 5 của hệ thống các giải bóng đá Anh: 1

Thăng hạng và xuống hạng

Với tổng cộng 13 lần thăng hạng và 15 lần xuống hạng,[16] thì không có CLB nào di chuyển lên xuống các giải đấu ở Football League thường xuyên như Notts County cả.

Năm thăng hạng1897191419231931195019601971197319811990199119982010

Năm xuống hạng18931913192019261930193519581959196419841985199219951997200420152019

Danh hiệu

  • FA Cup
    • Vô địch: 1894
    • Á quân: 1891
  • Second Division (1892–1992), First Division (1992–2004), The Championship (2004–nay)
    • Vô địch: 1896–97, 1913–14, 1922–23
    • Á quân:: 1894–95, 1980–81
    • Vô địch Play-off: 1990–91
  • Third Division (1958–92), Second Division (1992–2004), League One (2004–nay)
    • Á quân:: 1972–73
    • Vô địch Play-off: 1989–90
  • Third Division South (1921–58)
    • Vô địch: 1930–31, 1949–50
  • Fourth Division (1958–92), Third Division (1992–2004), League Two (2004–nay)
    • Vô địch: 1970–71, 1997–98, 2009–10
    • Á quân:: 1959–60
  • Anglo-Scottish Cup
    • Á quân:: 1980–81
  • Anglo-Italian Cup
    • Vô địch: 1994–95
    • Á quân:: 1993–94

Các kỉ lục

Số khán giả đến xem nhiều nhất: 47,310 vs York City, vòng 6 FA Cup, 12 tháng 3 năm 1955

Tổng doanh thu vé lớn nhất: £277,781.25 vs Manchester City, vòng 4 FA Cup, 30 tháng 1 năm 2011

Chiến thắng đậm nhất cấp độ mùa giải: 11–1 vs Newport County, Division Three South, 15 tháng 1 năm 1949

Chiến thắng đậm nhất cấp độ giải đấu: 15–0 vs Rotherham Town, vòng 1 FA Cup, 24 tháng 10 năm 1885

Số điểm nhiều nhất trong một mùa giải (2 điểm cho 1 trận thắng): 69, Division Four 1970–71

Số điểm nhiều nhất trong một mùa giải (3 điểm cho 1 trận thắng): 99, Division Three 1997–98

Số bàn thắng ghi được nhiều nhất trong một mùa giải: 107, Division Four 1959–60

Vua phá lưới trong một mùa giải: Tom Keetley, 39, Division Three South 1930–31

Vua phá lưới mọi thời đại (cấp độ mùa giải) Les Bradd, 125, 1967–78

Bàn thắng nhanh nhất 6 giây, Barrie Jones, 31 tháng 3 năm 1962[17]

Cầu thủ có số lần ra sân nhiều nhất mọi thời đại (cấp độ mùa giải): Albert Iremonger, 564, 1904–26

Cầu thủ trẻ nhất (cấp độ mùa giải:) Tony Bircumshaw, 16 năm 54 ngày, 3 tháng 4 năm 1961

Chuỗi trận bất bại trên sân khách dài nhất cấp độ mùa giải 19, 28 tháng 2 năm 2012 – 26 tháng 12 năm 2012

Tính đến mùa giải 2013–14, Notts County thi đấu nhiều trận hơn bất cứ một đội bóng Anh nào (4756 trận).[18]

Managerial statistics

Tính đến 15 tháng 11 năm 2014
TênQuốc tịchTừ nămĐến nămSố ngày

đảm nhiệm

Kỉ lục
PWDLThắng %
By committee[19] 18621913&00000000000000000000000&00000000000000000000000&00000000000000000000000&00000000000000000000000!
Albert Fisher (thư ký – HLV) 19131927&00000000000000000000000&00000000000000000000000&00000000000000000000000&00000000000000000000000!
R.C.White (Fisher vắng mặt do Chiến tranh thế giới thứ nhất) 19171919&00000000000000000000000&00000000000000000000000&00000000000000000000000&00000000000000000000000!
Horace Henshall (thư ký – HLV) 19271934&00000000000000000000000&00000000000000000000000&00000000000000000000000&00000000000000000000000!
Charlie Jones 19341935&00000000000000000000000&00000000000000000000000&00000000000000000000000&00000000000000000000000!
David Pratt 19351935&00000000000000000000000&00000000000000000000000&00000000000000000000000&00000000000000000000000!
Percy Smith 19351936&00000000000000000000000&00000000000000000000000&00000000000000000000000&00000000000000000000000!
Jimmy McMillan 19361939&00000000000000000000000&00000000000000000000000&00000000000000000000000&00000000000000000000000!
Harry Parks 19381938&00000000000000000000000&00000000000000000000000&00000000000000000000000&00000000000000000000000!
J.R. `Tony`Towers 19391942&00000000000000000000000&00000000000000000000000&00000000000000000000000&00000000000000000000000!
Frank Womack 19421943&00000000000000000000000&00000000000000000000000&00000000000000000000000&00000000000000000000000!
Frank Buckley 19441946&00000000000000000000000&00000000000000000000000&00000000000000000000000&00000000000000000000000!
Arthur Stollery 19461949&00000000000000000000000&00000000000000000000000&00000000000000000000000&00000000000000000000000!
Eric Houghton 19491953&00000000000000000000000&00000000000000000000000&00000000000000000000000&00000000000000000000000!
George Poyser 19531957&00000000000000000000000&00000000000000000000000&00000000000000000000000&00000000000000000000000!
Frank Broome (Người chăm sóc) 19571957&00000000000000000000000&00000000000000000000000&00000000000000000000000&00000000000000000000000!
Tommy Lawton 19571958&00000000000000000000000&00000000000000000000000&00000000000000000000000&00000000000000000000000!
Ernie Coleman (Người chăm sóc) 19581958&00000000000000000000000&00000000000000000000000&00000000000000000000000&00000000000000000000000!
Frank Hill 19581961&00000000000000000000000&00000000000000000000000&00000000000000000000000&00000000000000000000000!
Ernie Coleman 19611963&00000000000000000000000&00000000000000000000000&00000000000000000000000&00000000000000000000000!
Eddie Lowe 19631965&00000000000000000000000&00000000000000000000000&00000000000000000000000&00000000000000000000000!
Tim Coleman 19651965&00000000000000000000000&00000000000000000000000&00000000000000000000000&00000000000000000000000!
Jack Burkitt 19661967&00000000000000000000000&00000000000000000000000&00000000000000000000000&00000000000000000000000!
Andy Beattie 19671967&00000000000000000000000&00000000000000000000000&00000000000000000000000&00000000000000000000000!
Billy Gray 19671968&00000000000000000000000&00000000000000000000000&00000000000000000000000&00000000000000000000000!
Jack Wheeler 19681969&00000000000000000000000&00000000000000000000000&00000000000000000000000&00000000000000000000000!
Jimmy Sirrel 19691975&0000000000000291000000291&0000000000000139000000139&000000000000007200000072&0000000000000080000000800&000000000000004777000047,77
Ronnie Fenton 19751977&000000000000009000000090&000000000000003500000035&000000000000002400000024&0000000000000031000000310&000000000000003889000038,89
Jimmy Sirrel 19771982&0000000000000180000000180&000000000000006100000061&000000000000005700000057&0000000000000062000000620&000000000000003389000033,89
Howard Wilkinson 19821983&000000000000004900000049&000000000000001900000019&00000000000000080000008&0000000000000022000000220&000000000000003878000038,78
Larry Lloyd 19831984&000000000000006600000066&000000000000001900000019&000000000000001500000015&0000000000000032000000320&000000000000002878999928,79
Richie Barker 19841985&000000000000002700000027&00000000000000050000005&00000000000000060000006&0000000000000016000000160&000000000000001851999918,52
Jimmy Sirrel 19851987&0000000000000110000000110&000000000000004600000046&000000000000003200000032&0000000000000032000000320&000000000000004182000041,82
John Barnwell 19871988&000000000000007400000074&000000000000002800000028&000000000000002300000023&0000000000000023000000230&000000000000003784000037,84
Neil Warnock ngày 5 tháng 1 năm 1989ngày 14 tháng 1 năm 19931,470&0000000000000205000000205&000000000000009000000090&000000000000004500000045&0000000000000070000000700&000000000000004389999943,90
Mick Walker ngày 14 tháng 1 năm 1993ngày 14 tháng 9 năm 1994608&000000000000008200000082&000000000000003100000031&000000000000001900000019&0000000000000032000000320&000000000000003779999937,80
Russell Slade September 1994January 1995&000000000000002300000023&00000000000000060000006&00000000000000050000005&0000000000000012000000120&000000000000002608999926,09
Howard Kendall January 1995January 1995&000000000000001500000015&00000000000000040000004&00000000000000040000004&000000000000000700000070&000000000000002667000026,67
Steve Nicol ngày 20 tháng 1 năm 1995ngày 5 tháng 6 năm 1995136&000000000000002000000020&00000000000000040000004&00000000000000070000007&000000000000000900000090&000000000000002000000020,00
Colin Murphy ngày 5 tháng 6 năm 1995ngày 23 tháng 12 năm 1996567&000000000000008300000083&000000000000003300000033&000000000000002400000024&0000000000000026000000260&000000000000003975999939,76
Sam Allardyce ngày 16 tháng 1 năm 1997ngày 19 tháng 10 năm 19991,006&0000000000000145000000145&000000000000005600000056&000000000000003900000039&0000000000000050000000500&000000000000003861999938,62
Gary Brazil ngày 23 tháng 10 năm 1999June 2000&000000000000003400000034&000000000000001000000010&00000000000000090000009&0000000000000015000000150&000000000000002941000029,41
Jocky Scott June 2000October 2001&000000000000007100000071&000000000000002800000028&000000000000001900000019&0000000000000024000000240&000000000000003943999939,44
Gary Brazil ngày 10 tháng 10 năm 2001ngày 7 tháng 1 năm 200289&000000000000002000000020&00000000000000040000004&00000000000000060000006&0000000000000010000000100&000000000000002000000020,00
Billy Dearden ngày 7 tháng 1 năm 2002ngày 6 tháng 1 năm 2004730&0000000000000103000000103&000000000000003000000030&000000000000002700000027&0000000000000046000000460&000000000000002912999929,13
Gary Mills ngày 9 tháng 1 năm 2004ngày 4 tháng 11 năm 2004301&000000000000004000000040&000000000000001000000010&000000000000001100000011&0000000000000019000000190&000000000000002500000025,00
Ian Richardson (Người chăm sóc) ngày 4 tháng 11 năm 2004ngày 17 tháng 5 năm 2005194&000000000000003400000034&000000000000001100000011&00000000000000090000009&0000000000000014000000140&000000000000003235000032,35
Gudjon Thordarson ngày 17 tháng 5 năm 2005ngày 12 tháng 6 năm 2006391&000000000000005000000050&000000000000001300000013&000000000000001600000016&0000000000000021000000210&000000000000002600000026,00
Steve Thompson ngày 12 tháng 6 năm 2006ngày 16 tháng 10 năm 2007491&000000000000006500000065&000000000000002100000021&000000000000001900000019&0000000000000025000000250&000000000000003231000032,31
Ian McParland ngày 18 tháng 10 năm 2007ngày 12 tháng 10 năm 2009725&0000000000000103000000103&000000000000002800000028&000000000000003100000031&0000000000000044000000440&000000000000002717999927,18
Dave Kevan / Michael Johnson (Người chăm sóc) / ngày 13 tháng 10 năm 2009ngày 27 tháng 10 năm 200914&00000000000000020000002&00000000000000010000001&00000000000000010000001&000000000000000000000000&000000000000005000000050,00
Hans Backe ngày 27 tháng 10 năm 2009ngày 15 tháng 12 năm 200949&00000000000000070000007&00000000000000020000002&00000000000000030000003&000000000000000200000020&000000000000002857000028,57
Dave Kevan (Người chăm sóc) ngày 15 tháng 12 năm 2009ngày 23 tháng 2 năm 201070&000000000000001100000011&00000000000000060000006&00000000000000030000003&000000000000000200000020&000000000000005454999954,55
Steve Cotterill ngày 23 tháng 2 năm 2010ngày 27 tháng 5 năm 201093&000000000000001800000018&000000000000001400000014&00000000000000030000003&000000000000000100000010&000000000000007778000077,78
Craig Short ngày 1 tháng 7 năm 2010ngày 24 tháng 10 năm 2010115&000000000000001800000018&00000000000000080000008&00000000000000010000001&000000000000000900000090&000000000000004443999944,44
Paul Ince ngày 27 tháng 10 năm 2010ngày 3 tháng 4 năm 2011158&000000000000002900000029&000000000000001000000010&00000000000000060000006&0000000000000013000000130&000000000000003447999934,48
Carl Heggs (Người chăm sóc) ngày 3 tháng 4 năm 2011ngày 11 tháng 4 năm 20118&00000000000000020000002&00000000000000000000000&00000000000000000000000&0000000000000002000000200&00000000000000000000000,00
Martin Allen ngày 11 tháng 4 năm 2011ngày 18 tháng 2 năm 2012313&000000000000004300000043&000000000000001600000016&000000000000001000000010&0000000000000017000000170&000000000000003721000037,21
Keith Curle ngày 20 tháng 2 năm 2012ngày 2 tháng 2 năm 2013348&000000000000005100000051&000000000000002300000023&000000000000001400000014&0000000000000014000000140&000000000000004510000045,10
Chris Kiwomya ngày 2 tháng 2 năm 2013ngày 27 tháng 10 năm 2013267&000000000000003400000034&00000000000000090000009&00000000000000090000009&0000000000000016000000160&000000000000002646999926,47
Steve Hodge (Người chăm sóc) ngày 27 tháng 10 năm 2013ngày 6 tháng 11 năm 201310&00000000000000020000002&00000000000000010000001&00000000000000000000000&000000000000000100000010&000000000000005000000050,00
Shaun Derry ngày 6 tháng 11 năm 2013Present&000000000000005300000053&000000000000002200000022&000000000000001000000010&0000000000000021000000210&000000000000004150999941,51

Những cầu thủ có số lần ra sân nhiều nhất

TênSự nghiệpSố lần ra sân
1 Albert Iremonger1904–26601
2 Brian Stubbs1968–80486
3 Pedro Richards1974–86485
4 David Needham1965–77471
5 Don Masson1968–82455
6 Les Bradd1967–78442
7 Percy Mills1927–39434
8= Billy Flint1908–26408
8= David Hunt1977–87408
10 Dean Yates1985–95394

Những cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất

TênSự nghiệpSố bàn thắng
1 Les Bradd1967–78137
2 Tony Hateley1958–63, 1970–72114
3 Jackie Sewell1946–51104
4 Tommy Lawton1947–52103
5 Tom Keetley1929–3398
6 Don Masson1968–8297
7 Tom Johnston1948–5793
8 Ian McParland1980–8990
9 Harry Daft1885–9581
10= Mark Stallard1999–2004, 200579
10= Trevor Christie1979–8479
10= Gary Lund1987–9579

Tham khảo

Liên kết ngoài