Thế vận hội Mùa đông

(Đổi hướng từ Olympic Mùa đông)

Thế vận hội Mùa đông là sự kiện thể thao được tổ chức bốn năm một lần với nhiều môn thể thao, đây là sự kiện được tổ chức bởi Ủy ban Olympic quốc tế. Thế vận hội mùa đông là sự kiện thể thao được tổ chức dành riêng cho các môn thể thao mùa đông, được thi đấu trên băng hoặc tuyết như trượt băng nghệ thuật, trượt tuyết...

Một vận động viên cầm Ngọn đuốc Olympic trong lễ rước đuốc năm 2002

Cũng giống như Thế vận hội Mùa hè, mỗi Ủy ban Olympic quốc gia ở mỗi nước chọn các vận động viên tiêu biểu cho nước đó tới tranh tài cùng các vận động viên ở các quốc gia khác. Trong mỗi sự kiện thể thao, vị trí thứ nhất sẽ giành được Huy chương vàng, vị trí thứ hai với Huy chương bạc và vị trí thứ ba với Huy chương đồng.

Thế vận hội Mùa đông có ít các quốc gia tham dự hơn Thế vận hội Mùa hè, chủ yếu là do điều kiện khí hậu, vì có rất nhiều quốc gia nằm gần xích đạo không có điều kiện để tập luyện các môn thể thao mùa đông.

Cũng giống Thế vận hội Mùa hè, Hoa Kỳ là quốc gia có nhiều lần tổ chức Thế vận hội Mùa đông nhất với bốn lần, lần gần đây nhất là tại Salt Lake City, Utah năm 2002. Pháp đã có ba lần tổ chức Thế vận hội Mùa đông, trong khi Áo, Canada, Ý, Nhật Bản, Na UyThụy Sĩ giành được vinh dự này hai lần. Đức, NgaNam Tư đã có một lần tổ chức kỳ đại hội này; Hàn QuốcTrung Quốc có lần tổ chức Olympic mùa đông đầu tiên vào các năm 20182022.

Ba thành phố đã có hai lần tổ chức thế vận hội mùa đông là: Lake Placid, New York của Hoa Kỳ, St. Moritz của Thụy Sĩ và Innsbruck của Áo.

Thế vận hội Mùa đông gần đây nhất tổ chức tại Pyeongchang (Hàn Quốc) năm 2018 và thế vận hội tiếp theo sẽ được tổ chức ở Bắc Kinh (Trung Quốc) năm 2022. Vào ngày 24 tháng 6 năm 2019, hai thành phố MilanoCortina d'Ampezzo của Ý đã được chọn đồng đăng cai Thế vận hội Mùa đông 2026.

Bảng tổng sắp huy chương

Bảng dưới đây sử dụng dữ liệu chính thức được cung cấp bởi IOC.

   Quốc gia không còn tồn tại
SốQuốc giaVàngBạcĐồngTổng sốĐại hội
1  Na Uy (NOR)14813312440524
2  Hoa Kỳ (USA)1131229533024
3  Đức (GER)102986526713
4  Liên Xô (URS)7857591949
5  Canada (CAN)77728022924
6  Áo (AUT)71889125024
7  Thụy Điển (SWE)65616016624
8  Thụy Sĩ (SUI)63475716724
9  Hà Lan (NED)53494514722
10  Nga (RUS)4739351216
11  Phần Lan (FIN)45656517524
12  Ý (ITA)42435514124
13  Pháp (FRA)41475513824
14  Đông Đức (GDR)3936351106
15  Hàn Quốc (KOR)3230167819
16  Trung Quốc (CHN)2232237719
17  Nhật Bản (JPN)1728317623
18  Anh Quốc (GBR)125173424
19  Tây Đức (FRG)111513396
20  Cộng hòa Séc (CZE)101112337

Đoàn thể thao dẫn đầu bảng tổng sắp huy chương

Xếp theo thú tự từ lớn đến bé

  •  Na Uy — 9 lần
  •  Liên Xô — 7 lần
  •  Đức — 3 lần
  •  Nga — 2 lần
  •  Hoa Kỳ — 1 lần
  •  Thụy Điển — 1 lần
  •  Đông Đức — 1 lần
  •  Canada — 1 lần

Danh sách các kì Thế vận hội Mùa đông

Đại hộiNăm tổ chứcQuốc gia đăng caiTuyên bố khai mạcNgày diễn raQuốc giaĐối thủMôn thể thaoPhân mônNội dungQuốc gia hàng đầuTham khảo
Tổng sốNamNữ
I1924 Chamonix, PhápHạ sĩ Gaston Vidal25 tháng 1 – 5 tháng 216258247116916  Na Uy (NOR)[1]
II1928 St. Moritz, Thụy SĩTổng thống Edmund Schulthess11–19 tháng 225464438264814  Na Uy (NOR)[2]
III1932 Lake Placid, Hoa KỳThống đốc Franklin D. Roosevelt 4–15 tháng 217252231214714  Hoa Kỳ (USA)[3]
IV1936 Garmisch-Partenkirchen, ĐứcThủ tướng Adolf Hitler 6–16 tháng 228646566804817  Na Uy (NOR)[4]
1940Được trao cho Sapporo, Nhật Bản; bị hủy vì Thế chiến II
1944Được trao cho Cortina d'Ampezzo, Ý; bị hủy vì Thế chiến II
V1948 St. Moritz, Thụy SĩTổng thống Enrico Celio30 tháng 1 – 8 tháng 228669592774922  Na Uy (NOR)
 Thụy Điển (SWE)
[5]
VI1952 Oslo, Na UyCông chúa Ragnhild14–25 tháng 2306945851094822  Na Uy (NOR)[6]
VII1956 Cortina d'Ampezzo, ÝTổng thống Giovanni Gronchi26 tháng 1 – 5 tháng 2328216871344824  Liên Xô (URS)[7]
VIII1960 Thung lũng Squaw, Hoa KỳPhó tổng thống Richard Nixon18–28 tháng 2306655211444827  Liên Xô (URS)[8]
IX1964 Innsbruck, ÁoTổng thống Adolf Schärf29 tháng 1 – 9 tháng 236109189219961034  Liên Xô (URS)[9]
X1968 Grenoble, PhápTổng thống Charles de Gaulle 6–18 tháng 237115894721161035  Na Uy (NOR)[10]
XI1972 Sapporo, Nhật BảnHoàng đế Hirohito 3–13 tháng 235100680120561035  Liên Xô (URS)[11]
XII1976 Innsbruck, ÁoTổng thống Rudolf Kirchschläger 4–15 tháng 237112389223161037  Liên Xô (URS)[12]
XIII1980 Lake Placid, Hoa KỳPhó tổng thống Walter Mondale13–24 tháng 237107284023261038  Liên Xô (URS)[13]
XIV1984 Sarajevo, Nam TưTổng thống Mika Špiljak 8–19 tháng 249127299827461039  Đông Đức (GDR)[14]
XV1988 Calgary, CanadaToàn quyền Jeanne Sauvé13–28 tháng 2571423112230161046  Liên Xô (URS)[15]
XVI1992 Albertville, PhápTổng thống François Mitterrand 8–23 tháng 2641801131348861257  Đức (GER)[16]
XVII1994 Lillehammer, Na UyVua Harald V12–27 tháng 2671737121552261261  Nga (RUS)[17]
XVIII1998 Nagano, Nhật BảnHoàng đế Akihito 7–22 tháng 2722176138978771468  Đức (GER)[18]
XIX2002 Thành phố Salt Lake, Hoa KỳTổng thống George W. Bush 8–24 tháng 278[1]2399151388671578  Na Uy (NOR)[19]
XX2006 Turin, ÝTổng thống Carlo Azeglio Ciampi10–26 tháng 2802508154896071584  Đức (GER)[20]
XXI2010 Vancouver, CanadaToàn quyền Michaëlle Jean12–28 tháng 28225661522104471586  Canada (CAN)[21]
XXII2014 Sochi, NgaTổng thống Vladimir Putin7–23 tháng 28828731714115971598  Nga (RUS)[22]
XXIII2018 Pyeongchang, Hàn QuốcTổng thống Moon Jae-in9–25 tháng 292292216801242715102  Na Uy (NOR)[23]
XXIV2022 Bắc Kinh, Trung QuốcTổng Bí thư-Chủ tịch Tập Cận Bình4–20 tháng 2912861N/ANA715109  Na Uy (NOR)[24]
XXV2026 MilanCortina d'Ampezzo, ÝTổng thống Ý (dự kiến)6–22 tháng 2Sự kiện tương lai
XXVI2030TBDTBDtháng 2Sự kiện tương lai

Không giống như Thế vận hội Mùa hè, Thế vận hội Mùa đông 1940Thế vận hội Mùa đông 1944 đã hủy bỏ không bao gồm trong chữ số La Mã chính thức tính cho Thế vận hội Mùa đông. Trong khi lần thứ chính thức của Thế vận hội Mùa hè tính Thế vận hội, lần thứ của Thế vận hội Mùa đông chỉ tính Thế vận hội của chính họ.

Bản đồ các vị trí của Thế vận hội Mùa đông. Các quốc gia đã tổ chức một Thế vận hội Mùa đông được tô bóng màu xanh lục, trong khi các quốc gia đã tổ chức hai hoặc nhiều hơn được tô bóng màu xanh lam.

Lần đầu tham dự

Dưới đây là thống kê các kì Thế vận hội Mùa đông mà các đoàn thể thao lần đầu tiên giành quyền tham dự.

NămĐoàn thể thao
1924  Áo,  Bỉ,  Canada,  Cộng hòa Séc[2],  Phần Lan,  Pháp,  Anh Quốc,  Hungary,  Ý,  Latvia,  Na Uy,  Ba Lan,  Serbia[3],  Thụy Điển,  Thụy Sĩ,  Hoa Kỳ
1928  Argentina,  Estonia,  Đức[4],  Nhật Bản,  Litva,  Luxembourg,  México,  Hà Lan,  România
1932Không có
1936  Úc,  Bulgaria,  Hy Lạp,  Liechtenstein,  Tây Ban Nha,  Thổ Nhĩ Kỳ
1948  Chile,  Đan Mạch,  Iceland,  Hàn Quốc,  Liban
1952  Bồ Đào Nha
1956  Bolivia,  Iran,  Nga[5]
1960  Nam Phi
1964  Ấn Độ,  CHDCND Triều Tiên,  Mông Cổ
1968  Maroc
1972  Đài Bắc Trung Hoa[6],  New Zealand,  Philippines
1976  Andorra,  San Marino
1980  Trung Quốc,  Costa Rica,  Síp
1984  Quần đảo Virgin thuộc Anh,  Ai Cập,  Monaco,  Puerto Rico,  San Marino,  Sénégal
1988  Fiji,  Guam,  Guatemala,  Jamaica,  Quần đảo Virgin thuộc Mỹ
1992  Algérie,  Bermuda,  Brasil,  Croatia,  Eswatini,  Honduras,  Slovenia,
1994  Samoa thuộc Mỹ,  Armenia,  Belarus,  Bosna và Hercegovina,  Gruzia,  Israel,  Kazakhstan,  Kyrgyzstan,  Moldova,  Slovakia,  Trinidad và Tobago,  Ukraina,  Uzbekistan
1998  Azerbaijan,  Kenya,  Bắc Macedonia[7],  Uruguay
2002  Cameroon,  Hồng Kông,  Nepal,  Tajikistan,  Venezuela
2006  Albania,  Ethiopia,  Madagascar,  Thái Lan
2010  Quần đảo Cayman,  Colombia,  Montenegro,  Pakistan,  Peru
2014  Dominica,  Malta,  Paraguay,  Đông Timor,  Togo,  Tonga,  Zimbabwe
2018  Eritrea,  Ghana,  Kosovo,  Malaysia,  Nigeria,  Singapore
2022  Haiti,  Ả Rập Xê Út

Xem thêm

Tham khảo

Liên kết ngoài

Bản mẫu:Olympic Games results