The Open Championship

(Đổi hướng từ Open Championship)

The Open Championship ("Giải Vô địch Mở"), tên khác là The OpenBritish Open, là giải đấu lâu đời nhất trong số bốn giải major trong giới golf chuyên nghiệp. Giải được tổ chức tại Anh Quốc bởi The R&A và là giải major duy nhất nằm ngoài lãnh thổ Hoa Kỳ. The Open hiện là giải major thứ ba trong năm, sau giải U.S. Open và trước PGA Championship và diễn ra vào trung tuần tháng 7.

The Open Championship
Thông tin giải
Địa điểmAnh Quốc
Khởi đầu17 tháng 10 năm 1860 (1860-10-17)
164 năm trước
SânCarnoustie Golf Links
Championship Course
Angus, Scotland (2018)
Par71 (năm 2018)
Chiều dài7.421 yd (6.786 m)
(năm 2017)
Tổ chức bởiThe R&A
TourEuropean Tour
PGA Tour
Japan Golf Tour
Thể thứcStroke play
Tổng tiền thưởng10,25 triệu đôla Mỹ
Tháng tổ chứcTháng 7
Kỷ lục
Tổng số gậy264* Henrik Stenson (2016)
*kỷ lục major
Dưới par−20* Henrik Stenson (2016)
*cân bằng kỷ lục major
Đương kim vô địch
Hoa Kỳ Cameron Smith
Open Championship 2022

Đương kim vô địch của giải Open lần thứ 150 năm 2022 là Cameron Smith

Lịch sử

The Open đầu tiên diễn ra vào ngày 17 tháng 10 năm 1860 tại Prestwick Golf Club, Scotland.[1] Giải đấu năm đó thu hút tám tay golf chuyên nghiệp. Giải diễn ra trong 3 vòng quanh sân golf 12 lỗ của Prestwick trong một ngày duy nhất. Willie Park Sr. vô địch với 174 gậy, hơn Old Tom Morris hai gậy. Mùa giải 1861 thu hút thêm các tay golf nghiệp dư; tổng cộng có 8 tay golf nghiệp dư và 10 tay golf chuyên nghiệp.

Prestwick Golf Club, nơi tổ chức Open Championship 1860
Willie Park Sr. đeo Challenge Belt, giải thưởng dành cho nhà vô địch The Open từ 1860 tới 1870

James Ogilvie Fairlie là nhà tổ chức của Open Championship đầu tiên tại Prestwick năm 1860. Sau sự ra đi đột ngột của Allan Robertson ở tuổi 43 vào năm 1859, các thành viên của Prestwick quyết định tiến hành một cuộc thi vào năm sau nhằm tìm ra tay golf xuất sắc nhất đất nước. Fairlie gửi đi nhiều bức thư tới Blackheath, Perth, Edinburgh, Musselburgh và St Andrews để mời một "caddie đáng kính" tới đại diện cho mỗi câu lạc bộ trong giải đấu diễn ra vào ngày 17 tháng 10 năm 1860.[2]

Ban đầu, giải thưởng dành cho nhà vô địch của giải là Challenge Belt, một chiếc thắt lưng làm bằng da thuộc với khóa bằng bạc. Challenge Belt được sử dụng lần cuối năm 1870 khi Young Tom Morris được quyền giữ chiếc thắt lưng mãi mãi nhờ thành tích vô địch ba lần liền. Vì lý do không có giải thưởng nên giải bị hủy vào năm 1871. Một năm sau, sau khi Young Tom Morris giành chiến thắng thứ tư liên tiếp, ông được trao một chiếc huy chương. Chiếc cúp vô địch ngày nay, The Golf Champion Trophy, với tên thân mật là Claret Jug, được chế tác ngay sau đó.

Prestwick là nơi tổ chức The Open từ năm 1860 tới 1870. Vào năm 1871, câu lạc bộ này đồng ý tổ chức chung với The Royal and Ancient Golf Club of St Andrews và The Honourable Company of Edinburgh Golfers. Vào năm 1892 giải tăng từ 36 lỗ lên 72 lỗ, tức bốn vòng 18 lỗ. Open 1894 là giải đầu tiên diễn ra ở ngoài lãnh thổ Scotland, cụ thể là tại Royal St George's Golf Club của Anh. Do số lượng thí sinh tăng, ban tổ chức áp dụng thể thức cắt giảm số tay golf sau hai vòng thi đấu kể từ năm 1898. Vào năm 1920 quyền tổ chức The Open Championship chính thức thuộc về The Royal & Ancient Golf Club.

Những nhà vô địch đầu tiên đều là các vận động viên chuyên nghiệp của Scotland, những người mà khi đó còn làm cả những việc như chăm sóc cỏ, làm gậy golf hay làm caddie để trang trải thêm cho quỹ tiền thưởng khiêm tốn mà họ nhận được từ các giải đấu hay các trận đấu. The Open bị thống trị bởi các vận động viên chuyên nghiệp; chỉ có sáu tay golf nghiệp dư từng lên ngôi trong quãng thời gian từ 1890 tới 1930. Người cuối cùng trong số đó là Bobby Jones với chức vô địch Open thứ ba; chức vô địch này cũng góp phần vào chiến tích Grand Slam của ông năm 1930. Jones là một trong sáu golfer của Mỹ từng vô địch The Open trong giai đoạn giữa Thế chiến 1 và 2, trong đó người đầu tiên là Walter Hagen vào năm 1922. Những người Mỹ này và Arnaud Massy, tay golf Pháp vô địch Open 1907, trước năm 1939 là những nhà vô địch duy nhất của giải tới từ ngoài Scotland và Anh.

Nhà vô địch đầu tiên hậu Thế chiến thứ hai là Sam Snead người Mỹ năm 1946. Vào năm 1947, Fred Daly của Bắc Ireland là người chiến thắng. Daly là nhà vô địch duy nhất tới từ Ireland trước khi Pádraig Harrington lên ngôi năm 2007. Trong những năm hậu chiến đầu tiên The Open là sân chơi thống trị bởi các golfer của Khối Thịnh vượng chung, trong đó Bobby Locke của Nam Phi và Peter Thomson của Úc nâng cúp Claret Jug tám lần trong quãng thời gian từ 1948 tới 1958. Do thời gian này The Open trùng thời điểm PGA Championship diễn ra, điều đồng nghĩa với việc Ben Hogan, tay golf Mỹ hay nhất thời điểm đó, chỉ dự The Open đúng một lần vào năm 1953 tại Carnoustie và giành luôn chức vô địch năm đó.

Gary Player, một người Nam Phi khác, vô địch năm 1959. Đây là khởi đầu cho kỷ nguyên "Big Three" trong làng golf chuyên nghiệp, với ba tay golf xuất chúng gồm Player, Arnold Palmer, và Jack Nicklaus. Palmer lần đầu tham gia vào năm 1960, giành vị trí thứ hai chung cuộc sau Kel Nagle, một người Úc ít tên tuổi. Tuy vậy Palmer giành chức vô địch hai năm sau đó. Dù chắc chắn không phải người Mỹ đầu tiên trở thành nhà vô địch Open Championship, ông chính là tay golf Mỹ đầu tiên giành chức vô địch trên sóng truyền hình. Thành công của ông góp phần thay đổi suy nghĩ của các tay golf hàng đầu nước Mỹ. Từ đây The Open trở thành một giải đấu quan trọng trong lịch thi đấu chứ không chỉ là sự lựa chọn thứ yếu nữa. Sự thay đổi về chất lượng của các chuyến bay xuyên Đại Tây Dương cũng tăng số lượng golf thủ Mỹ tham dự.

Chiến thắng đến với Jack Nicklaus vào các năm 1966, 1970 và 1978. Nicklaus là một tên tuổi thực sự tại The Open trong thập niên 1960 và 1970. Ông về nhì bảy lần, có 16 lần nằm trong top 5, đồng kỷ lục về số lần top 5 tại The Open với John Henry Taylor. Nicklaus cũng giữ kỷ lục về số vòng dưới par (61 vòng) và tổng số gậy dưới par (14 giải). Tại Turnberry năm 1977 ông tham dự vào một trong những cuộc đấu nổi tiếng nhất lịch sử môn golf với Tom Watson. Watson là người giành chức vô địch năm đó với số gậy 268 (12 dưới par).

Watson giành năm chức vô địch Open, nhiều nhất kể từ thập niên 1950. Tuy nhiên chiến thắng năm 1983 của ông khép lại thời kỳ người Mỹ chiếm ưu thế. Trong 11 năm về sau chỉ có một người Mỹ vô địch. Các tay golf châu Âu vô địch thời kỳ này như Seve Ballesteros của Tây Ban Nha, Sandy Lyle, người Scotlanf đầu tiên vô địch sau hơn nửa thế kỷ, hay Nick Faldo của Anh, là những người tiên phong trong việc lật đổ ưu thế của người Mỹ tại Ryder Cup giai đoạn này.

Vào năm 1995, chiến thắng playoff của John Daly trước Costantino Rocca của Ý bắt đầu thời kỳ thống trị mới của người Mỹ. Tiger Woods giành ba chức vô địch Championship, hai tại St Andrews vào năm 2000 và 2005, cùng một lần tại Hoylake năm 2006. Các tay golf ít tên tuổi cũng có những lần làm nên kỳ tích, đơn cử như Paul Lawrie chiến thắng trong loạt playoff trước Jean van de Velde năm 1999, Ben Curtis năm 2003 và Todd Hamilton năm 2004.

Vào năm 2007, những người châu Âu cuối cùng cũng được hưởng hương vị chiến thắng tại các giải major khi Pádraig Harrington của Ireland thắng Sergio García một gậy trong loạt playoff bốn lỗ tại Carnoustie. Harrington bảo vệ thành công chức vô địch vào năm 2008. Một năm sau, Tom Watson, người khi đó 59 tuổi, có một trong những màn trình diễn ngoạn mục nhất tại The Open. Ông dẫn đầu cuộc chơi trong suốt 71 hố và chỉ cần một cú par ở hố cuối để trở thành nhà vô địch lớn tuổi nhất tại một giải major. Tuy nhiên Watson bogey, phải bước vào playoff, và thua chung cuộc trước Stewart Cink.

Vào năm 2013, Phil Mickelson vô địch Open Championship lần đầu tại Muirfield. Chiến thắng này giúp Mickelson có 3 trong tổng số 4 major để giành Grand Slam sự nghiệp. Vào năm 2015, Zach Johnson dập tắt hy vọng của Jordan Spieth trong việc giành Grand Slam nhờ chiến thắng playoff trước Louis Oosthuizen và Marc Leishman tại Old Course at St Andrews.

Thể thức

The Open là một giải golf stroke play 72 lỗ diễn ra trong bốn ngày, từ Thứ Năm tới Chủ Nhật. Kể từ năm 1979 giải diễn ra vào tuần lễ có ngày Thứ Sáu thứ 3 trong tháng 7. Hiện nay giải có 156 tay golf tham gia, chủ yếu là những tay golf chuyên nghiệp hàng đầu thế giới cùng với những nhà vô địch của các giải nghiệp dư. Các suất còn lại được trao cho các tay golf, cả nghiệp dư lẫn chuyên nghiệp, có thành tích tốt tại vòng loại. Sau 36 hố, ban tổ chức sẽ loại bớt tay golf sao cho chỉ còn 70 người dẫn đầu (tính cả những người bằng thành tích với những người xếp chót trong nhóm đi tiếp) thi đấu 36 hố còn lại vào cuối tuần. Nếu sau 72 lỗ mà không phân định được nhà vô địch, các tay golf bước vào loạt playoff bốn lỗ tính tổng thành tích; nếu vẫn hòa, các tay golf bước vào loạt loại trực tiếp cho tới khi có người thắng cuộc.

Cúp và huy chương

Claret Jug

Trong lịch sử The Open, đã có nhiều giải thưởng được trao.[3]

  • Challenge Belt – trao cho nhà vô địch từ 1860 tới 1870. Năm 1870 Young Tom Morris được trao chiếc thắt lưng vĩnh viễn nhờ vô địch ba năm liên tiếp.
  • Golf Champion Trophy (hayteen khác là Claret Jug) – thay thế Challenge Belt và được trao cho nhà vô địch từ năm 1873 mặc dù Young Tom Morris, nhà vô địch năm 1872, là người đầu tên được khắc tên lên cúp. (The Open không diễn ra năm 1871.)
  • Huy chương vàng – trao cho người vô địch. Lần đầu được trao năm 1872 khi Claret Jug được ra đời.
  • Huy chương bạc – trao kể từ năm 1949 cho tay golf nghiệp dư dẫn đầu sau khi kết thúc vòng cuối.
  • Huy chương đồng – trao từ năm 1972 cho tất cả các tay golf nghiệp dư tham dự vòng cuối.

Sân golf

Carnoustie
St Andrews
Muirfield
Turnberry
Royal Troon
Các sân golf tại Scotland
màu xanh là địa điểm năm 2018
Royal Birkdale
Royal Liverpool
(Hoylake)
Royal St George's 
Royal Lytham
Các sân golf tại Anh
màu xanh là địa điểm năm 2017
Royal Portrush
Địa điểm tại Bắc Ireland

The Open từng được tổ chức tại Scotland, tây bắc Anh, và đông nam Anh, cùng một sân ở Bắc Ireland.

Từ năm 1860 tới 1870 The Open được tổ chức và diễn ra tại Prestwick Golf Club, Scotland. Từ 1872 tới 1891 giải luân phiên được tổ chức trên các sân: Prestwick, Old Course, và Musselburgh Links. Năm 1892 sân Muirfield mới xây dựng thay thế Musselburgh trong chuỗi luân phiên. Năm 1893 hai sân Royal St George's và Royal Liverpool của Anh được mời làm sân tổ chức, trong đó Royal St George's được trao quyền tổ chức năm 1894 còn Royal Liverpool là năm 1897.[4] Tại một cuộc họp năm 1907, Royal Cinque Ports Golf Club trở thành sân thứ sáu, và được quyền tổ chức năm 1909. Với ba sân ở Anh và ba sân ở Scotland, cuộc họp cũng nhất trí rằng Open Championship sẽ thay phiên nhau diễn ra ở Anh và Scotland.[5] Sự thay phiên tổ chức giữa Anh và Scotland tiếp diễn cho tới khi Thế chiến thứ hai nổ ra.

Việc luân phiên tổ chức giữa sáu sân được phục hồi sau Thế chiến thứ nhất khi Royal Cinque Ports là chủ nhà của Open 1920. Đây cũng chính là nơi dự kiến tổ chức Open 1915, sự kiện bị hủy do chiến tranh.[6] Vào năm 1923 sân Troon được sử dụng thay cho Muirfield vì có "một số lo ngại khi Honourable Company of Edinburgh Golfers tỏ ra quá khao khát trong việc đăng cai giải".[7] Muirfield được sử dụng trở lại năm 1929. Việc quá nhiều người tới xem tại Prestwick vào năm 1925 khiến nơi đây không bao giờ tổ chức Open nữa mà được thay thế bởi sân Carnoustie. Trong khi Royal St George's và Royal Liverpool tiếp tục được sử dụng thì sân thứ ba của Anh có nhiều thay đổi. Sau sân Royal Cinque Ports năm 1920, Royal Lytham tổ chức năm 1926 và tới sân Prince's năm 1932. Royal Cinque Ports được dự tính tổ chức vào năm 1938 nhưng vào tháng hai năm đó, những đợt thủy triều bất thường gây ngập lụt nghiêm trọng[8] khiến địa điểm tổ chức bị dời sang Royal St George's.[9] Birkdale được chọn tổ chức năm 1940, tuy nhiên giải bị hủy vì chiến tranh.[10]

Trong hệ thống luân phiên hiện nay có 10 sân, 5 của Scotland, 4 của Anh và 1 của Bắc Ireland. Gần đây Old Course tổ chức Open 5 năm một lần. Các sân còn lại tổ chức Open trên dưới 10 năm một lần. Vào năm 2014, The R&A thông báo rằng Royal Portrush sẽ trở lại và vào tháng 10 năm 2015, Portrush trở thành nơi tổ chức The Open 2019.[11][12]

Kỷ lục

  • Nhà vô địch lớn tuổi nhất: Old Tom Morris (46 năm, 102 ngày), 1867.
  • Nhà vô địch trẻ nhất: Young Tom Morris (17 năm, 156 ngày), 1868.[13]
  • Nhiều lần vô địch nhất: 6, Harry Vardon (1896, 1898, 1899, 1903, 1911, 1914).
  • Nhiều lần vô địch liên tiếp nhất: 4, Young Tom Morris (1868, 1869, 1870, 1872 – không tổ chức năm 1871).
  • Số điểm thấp nhất sau 36 lỗ: 130, Nick Faldo (66-64), 1992; Brandt Snedeker (66-64), 2012
  • Số điểm thấp nhất sau 54 lỗ: 198, Tom Lehman (67-67-64), 1996
  • Số điểm chung cuộc thấp nhất (72 lỗ): 264, Henrik Stenson (68-65-68-63, 264), 2016.
  • Số điểm chung cuộc thấp nhất (72 lỗ) so với par: −20, Henrik Stenson (68-65-68-63, 264), 2016.
  • Chiến thắng cách biệt nhất: 13 gậy, Old Tom Morris, 1862. Đây là kỷ lục của tất cả các giải major tính tới năm 2000, khi Woods vô địch U.S. Open với cách biệt 15 gậy tại Pebble Beach. Tuy nhiên cách biệt 13 gậy của Old Tom đạt được chỉ sau 36 lỗ.
  • Vòng có điểm số thấp nhất: 62, Branden Grace, Vòng 3, 2017; kỷ lục mọi giải major.
  • Vòng có điểm số thấp nhất so với par: −9, Paul Broadhurst, Vòng 3, 1990; Rory McIlroy, vòng 1, 2010.
  • Nhà vô địch wire-to-wire (sau 72 lỗ mà không hòa sau mỗi vòng): Ted Ray năm 1912, Bobby Jones năm 1927, Gene Sarazen năm 1932, Henry Cotton năm 1934, Tom Weiskopf năm 1973, Tiger Woods năm 2005, và Rory McIlroy năm 2014.[14]
  • Á quân nhiều lần nhất: 7, Jack Nicklaus (1964, 1967, 1968, 1972, 1976, 1977, 1979)

Nhà vô địch

NămNgàyVô địchQuốc giaĐịa điểmKết quảCách biệtÁ quânTiền thưởng
vô địch (£)
2022Cameron SmithÚcSt Andrews
2021Colin MorikawaHoa KỳRoyal St George's
2019Shane LowryBắc IrelandRoyal Portrush6 gậy
201819–22 tháng 7Francesco MolinariÝCarnoustie276 (-8)2 gậyJustin Rose1.420.000
201720–23 tháng 7Jordan Spieth  Hoa KỳRoyal Birkdale268 (−12)3 gậy Matt Kuchar1.420.000
201614–17 tháng 7Henrik Stenson  Thụy ĐiểnRoyal Troon264 (−20)3 gậy Phil Mickelson1.175.000
201516–20 tháng 7Zach Johnson  Hoa KỳSt Andrews273 (−15)Playoff Marc Leishman
Louis Oosthuizen
1.150.000
201417–20 tháng 7Rory McIlroy  Bắc IrelandRoyal Liverpool271 (−17)2 gậy Rickie Fowler
Sergio García
975.000
201318–21 tháng 7Phil Mickelson  Hoa KỳMuirfield281 (−3)3 gậy Henrik Stenson945.000
201219–22 tháng 7Ernie Els (2)  Nam PhiRoyal Lytham & St Annes273 (−7)1 gậy Adam Scott900.000
201114–17 tháng 7Darren Clarke  Bắc IrelandRoyal St George's275 (−5)3 gậy Dustin Johnson
Phil Mickelson
900.000
201015–18 tháng 7Louis Oosthuizen  Nam PhiSt Andrews272 (−16)7 gậy Lee Westwood850.000
200916–19 tháng 7Stewart Cink  Hoa KỳTurnberry278 (−2)Playoff Tom Watson750.000
200817–20 tháng 7Pádraig Harrington (2)  IrelandRoyal Birkdale283 (+3)4 gậy Ian Poulter750.000
200719–22 tháng 7Pádraig Harrington  IrelandCarnoustie277 (−7)Playoff Sergio García750.000
200620–23 tháng 7Tiger Woods (3)  Hoa KỳRoyal Liverpool270 (−18)2 gậy Chris DiMarco720.000
200514–17 tháng 7Tiger Woods (2)  Hoa KỳSt Andrews274 (−14)5 gậy Colin Montgomerie720.000
200415–18 tháng 7Todd Hamilton  Hoa KỳRoyal Troon274 (−10)Playoff Ernie Els720.000
200317–20 tháng 7Ben Curtis  Hoa KỳRoyal St George's283 (−1)1 gậy Thomas Bjørn
Vijay Singh
700.000
200218–21 tháng 7Ernie Els  Nam PhiMuirfield278 (−6)Playoff Stuart Appleby
Steve Elkington
Thomas Levet
700.000
200119–22 tháng 7David Duval  Hoa KỳRoyal Lytham & St Annes274 (−10)3 gậy Niclas Fasth600.000
200020–23 tháng 7Tiger Woods  Hoa KỳSt Andrews269 (−19)8 gậy Thomas Bjørn
Ernie Els
500.000
199915–18 tháng 7Paul Lawrie  ScotlandCarnoustie290 (+6)Playoff Justin Leonard
Jean van de Velde
350.000
199816–19 tháng 7Mark O'Meara  Hoa KỳRoyal Birkdale280 (E)Playoff Brian Watts300.000
199717–20 tháng 7Justin Leonard  Hoa KỳRoyal Troon272 (−12)3 gậy Darren Clarke
Jesper Parnevik
250.000
199618–21 tháng 7Tom Lehman  Hoa KỳRoyal Lytham & St Annes271 (−13)2 gậy Ernie Els
Mark McCumber
200.000
199520–23 tháng 7John Daly  Hoa KỳSt Andrews282 (−6)Playoff Costantino Rocca125.000
199414–17 tháng 7Nick Price  ZimbabweTurnberry268 (−12)1 gậy Jesper Parnevik110.000
199315–18 tháng 7Greg Norman (2)  ÚcRoyal St George's267 (−13)2 gậy Nick Faldo100.000
199216–19 tháng 7Nick Faldo (3)  AnhMuirfield272 (−12)1 gậy John Cook95.000
199118–21 tháng 7Ian Baker-Finch  ÚcRoyal Birkdale272 (−8)2 gậy Mike Harwood90.000
199019–22 tháng 7Nick Faldo (2)  AnhSt Andrews270 (−18)5 gậy Mark McNulty
Payne Stewart
85.000
198920–23 tháng 7Mark Calcavecchia  Hoa KỳRoyal Troon275 (−13)Playoff Wayne Grady
Greg Norman
80.000
198814–18 tháng 7Seve Ballesteros (3)  Tây Ban NhaRoyal Lytham & St Annes273 (−11)2 gậy Nick Price80.000
198716–19 tháng 7Nick Faldo  AnhMuirfield279 (−5)1 gậy Paul Azinger
Rodger Davis
75.000
198617–20 tháng 7Greg Norman  ÚcTurnberry280 (E)5 gậy Gordon J. Brand70.000
198518–21 tháng 7Sandy Lyle  ScotlandRoyal St George's282 (+2)1 gậy Payne Stewart65.000
198419–22 tháng 7Seve Ballesteros (2)  Tây Ban NhaSt Andrews276 (−12)2 gậy Bernhard Langer
Tom Watson
55.000
198314–17 tháng 7Tom Watson (5)  Hoa KỳRoyal Birkdale275 (−9)1 gậy Andy Bean
Hale Irwin
40.000
198215–18 tháng 7Tom Watson (4)  Hoa KỳRoyal Troon284 (−4)1 gậy Peter Oosterhuis
Nick Price
32.000
198116–19 tháng 7Bill Rogers  Hoa KỳRoyal St George's276 (−4)4 gậy Bernhard Langer25.000
198017–20 tháng 7Tom Watson (3)  Hoa KỳMuirfield271 (−13)4 gậy Lee Trevino25.000
197918–21 tháng 7Seve Ballesteros  Tây Ban NhaRoyal Lytham & St Annes283 (−1)3 gậy Ben Crenshaw
Jack Nicklaus
15.000
197812–15 tháng 7Jack Nicklaus (3)  Hoa KỳSt Andrews281 (−7)2 gậy Ben Crenshaw
Raymond Floyd
Tom Kite
Simon Owen
12.500
19776–9 tháng 7Tom Watson (2)  Hoa KỳTurnberry268 (−12)1 gậy Jack Nicklaus10.000
19767–10 tháng 7Johnny Miller  Hoa KỳRoyal Birkdale279 (−9)6 gậy Seve Ballesteros
Jack Nicklaus
7.500
19759–13 tháng 7Tom Watson  Hoa KỳCarnoustie279 (−9)Playoff Jack Newton7.500
197410–13 tháng 7Gary Player (3)  Nam PhiRoyal Lytham & St Annes282 (−2)4 gậy Peter Oosterhuis5.500
197311–14 tháng 7Tom Weiskopf  Hoa KỳTroon276 (−12)3 gậy Neil Coles
Johnny Miller
5.500
197212–15 tháng 7Lee Trevino (2)  Hoa KỳMuirfield278 (−6)1 gậy Jack Nicklaus5.500
19717–10 tháng 7Lee Trevino  Hoa KỳRoyal Birkdale278 (−14)1 gậy Lu Liang-Huan5.500
19708–12 tháng 7Jack Nicklaus (2)  Hoa KỳSt Andrews283 (−5)Playoff Doug Sanders5.250
19699–12 tháng 7Tony Jacklin  AnhRoyal Lytham & St Annes280 (−4)2 gậy Bob Charles4.250
196810–13 tháng 7Gary Player (2)  Nam PhiCarnoustie289 (+1)2 gậy Bob Charles
Jack Nicklaus
3.000
196712–15 tháng 7Roberto De Vicenzo  ArgentinaRoyal Liverpool278 (−10)2 gậy Jack Nicklaus2,100
19666–9 tháng 7Jack Nicklaus  Hoa KỳMuirfield282 (−2)1 gậy Doug Sanders
Dave Thomas
2,100
19657–9 tháng 7Peter Thomson (5)  ÚcRoyal Birkdale285 (−3)2 gậy Brian Huggett
Christy O'Connor Snr
1.750
19648–10 tháng 7Tony Lema  Hoa KỳSt Andrews279 (−9)5 gậy Jack Nicklaus1.500
196310–13 tháng 7Bob Charles  New ZealandRoyal Lytham & St Annes277 (−3)Playoff Phil Rodgers1.500
196211–13 tháng 7Arnold Palmer (2)  Hoa KỳTroon276 (−12)6 gậy Kel Nagle1.400
196112–15 tháng 7Arnold Palmer  Hoa KỳRoyal Birkdale284 (−4)1 gậy Dai Rees1.400
19606–9 tháng 7Kel Nagle  ÚcSt Andrews278 (−10)1 gậy Arnold Palmer1.250
19591–3 tháng 7Gary Player  Nam PhiMuirfield284 (E)2 gậy Fred Bullock
Flory Van Donck
1.000
19582–5 tháng 7Peter Thomson (4)  ÚcRoyal Lytham & St Annes278 (−6)Playoff Dave Thomas1.000
19573–5 tháng 7Bobby Locke (4)  Nam PhiSt Andrews279 (−9)3 gậy Peter Thomson1.000
19564–6 tháng 7Peter Thomson (3)  ÚcRoyal Liverpool286 (+2)3 gậy Flory Van Donck1.000
19556–8 tháng 7Peter Thomson (2)  ÚcSt Andrews281 (−7)2 gậy John Fallon1.000
19547–9 tháng 7Peter Thomson  ÚcRoyal Birkdale283 (−5)1 gậy Bobby Locke
Dai Rees
Syd Scott
750
19538–10 tháng 7Ben Hogan  Hoa KỳCarnoustie282 (−6)4 gậy Antonio Cerdá
Dai Rees
Frank Stranahan (a)
Peter Thomson
500
19529–11 tháng 7Bobby Locke (3)  Nam PhiRoyal Lytham & St Annes287 (−1)1 gậy Peter Thomson300
19514–6 tháng 7Max Faulkner  AnhRoyal Portrush285 (−3)2 gậy Antonio Cerdá300
19505–7 tháng 7Bobby Locke (2)  Nam PhiTroon279 (−9)2 gậy Roberto de Vicenzo300
19496–9 tháng 7Bobby Locke  Nam PhiRoyal St George's283 (−5)Playoff Harry Bradshaw300
194830 tháng 6 – 2 tháng 7Henry Cotton (3)  AnhMuirfield284 (E)5 gậy Fred Daly150
19472–4 tháng 7Fred Daly  Bắc IrelandRoyal Liverpool293 (+5)1 gậy Reg Horne
Frank Stranahan (a)
150
19463–5 tháng 7Sam Snead  Hoa KỳSt Andrews290 (+2)4 gậy Johnny Bulla
Bobby Locke
150
1940–45: Gián đoạn do Chiến tranh thế giới thứ hai
19395–7 tháng 7Dick Burton  AnhSt Andrews290 (−2)2 gậy Johnny Bulla100
19386–8 tháng 7Reg Whitcombe  AnhRoyal St George's295 (+15)2 gậy Jimmy Adams100
19377–9 tháng 7Henry Cotton (2)  AnhCarnoustie2902 gậy Reg Whitcombe100
193625–27 tháng 6Alf Padgham  AnhRoyal Liverpool2871 gậy Jimmy Adams100
193526–28 tháng 6Alf Perry  AnhMuirfield2834 gậy Alf Padgham100
193427–29 tháng 6Henry Cotton  AnhRoyal St George's2835 gậy Sid Brews100
19335–8 tháng 7Denny Shute  Hoa KỳSt Andrews292Playoff Craig Wood100
19328–10 tháng 6Gene Sarazen  Hoa KỳPrince's2835 gậy Macdonald Smith100
19313–5 tháng 6Tommy Armour  Hoa KỳCarnoustie2961 gậy José Jurado100
193018–20 tháng 6Bobby Jones (a) (3)  Hoa KỳRoyal Liverpool2912 gậy Leo Diegel
Macdonald Smith
100
19298–10 MayWalter Hagen (4)  Hoa KỳMuirfield2926 gậy Johnny Farrell75
19289–11 MayWalter Hagen (3)  Hoa KỳRoyal St George's2922 gậy Gene Sarazen75
192713–15 tháng 7Bobby Jones (a) (2)  Hoa KỳSt Andrews2856 gậy Aubrey Boomer
Fred Robson
75
192623–25 tháng 6Bobby Jones (a)  Hoa KỳRoyal Lytham & St Annes2912 gậy Al Watrous75
192525–26 tháng 6Jim Barnes  Hoa KỳPrestwick3001 gậy Archie Compston
Ted Ray
75
192426–27 tháng 6Walter Hagen (2)  Hoa KỳRoyal Liverpool3011 gậy Ernest Whitcombe75
192314–15 tháng 6Arthur Havers  AnhTroon2951 gậy Walter Hagen75
192222–23 tháng 6Walter Hagen  Hoa KỳRoyal St George's3001 gậy Jim Barnes
George Duncan
75
192123–25 tháng 6Jock Hutchison  Hoa KỳSt Andrews296Playoff Roger Wethered (a)75
192030 tháng 6 – 1 tháng 7George Duncan  ScotlandRoyal Cinque Ports3032 gậy Sandy Herd75
1915–19: Gián đoạn do Chiến tranh thế giới thứ nhất
191418–19 tháng 6Harry Vardon (6)  JerseyPrestwick3063 gậy J.H. Taylor50
191323–24 tháng 6J.H. Taylor (5)  AnhRoyal Liverpool3048 gậy Ted Ray50
191224–25 tháng 6Ted Ray  JerseyMuirfield2954 gậy Harry Vardon50
191126–30 tháng 6Harry Vardon (5)  JerseyRoyal St George's303Playoff Arnaud Massy50
191021–24 tháng 6James Braid (5)  ScotlandSt Andrews2994 gậy Sandy Herd50
190910–11 tháng 6J.H. Taylor (4)  AnhRoyal Cinque Ports2916 gậy Tom Ball
James Braid
50
190818–19 tháng 6James Braid (4)  ScotlandPrestwick2918 gậy Tom Ball50
190720–21 tháng 6Arnaud Massy  PhápRoyal Liverpool3122 gậy J.H. Taylor50
190613–15 tháng 6James Braid (3)  ScotlandMuirfield3004 gậy J.H. Taylor50
19057–9 tháng 6James Braid (2)  ScotlandSt Andrews3185 gậy Rowland Jones
J.H. Taylor
50
19048–10 tháng 6Jack White  ScotlandRoyal St George's2961 gậy James Braid
J.H. Taylor
50
190310–11 tháng 6Harry Vardon (4)  JerseyPrestwick3006 gậy Tom Vardon50
19024–5 tháng 6Sandy Herd  ScotlandRoyal Liverpool3071 gậy James Braid
Harry Vardon
50
19015–6 tháng 6James Braid  ScotlandMuirfield3093 gậy Harry Vardon50
19006–7 tháng 6J.H. Taylor (3)  AnhSt Andrews3098 gậy Harry Vardon50
18997–8 tháng 6Harry Vardon (3)  JerseySt George's3105 gậy Jack White30
18988–9 tháng 6Harry Vardon (2)  JerseyPrestwick3071 gậy Willie Park Jr.30
189719–20 tháng 5Harold Hilton (a) (2)  AnhRoyal Liverpool3141 gậy James Braid30
189610–11.13 tháng 6Harry Vardon  JerseyMuirfield316Playoff J.H. Taylor30
189512–13 tháng 6J.H. Taylor (2)  AnhSt Andrews3224 gậy Sandy Herd30
189411–12 tháng 6J.H. Taylor  AnhSt George's3265 gậy Douglas Rolland30
189331 tháng 8 – 1 tháng 9William Auchterlonie  ScotlandPrestwick3222 gậy Johnny Laidlay (a)30
189222–23 tháng 9Harold Hilton (a)  AnhMuirfield3053 gậy John Ball (a)
Sandy Herd
Hugh Kirkaldy
35
18916–7 tháng 10Hugh Kirkaldy  ScotlandSt Andrews1662 gậy Willie Fernie
Andrew Kirkaldy
10
189011 tháng 9John Ball (a)  AnhPrestwick1643 gậy Willie Fernie
Archie Simpson
13
18898, 11 tháng 11Willie Park Jr. (2)  ScotlandMusselburgh155Playoff Andrew Kirkaldy8
18886, 8 tháng 10Jack Burns  ScotlandSt Andrews1711 gậy David Anderson Jr.
Ben Sayers
8
188716 tháng 9Willie Park Jr.  ScotlandPrestwick1611 gậy Bob Martin8
18865 tháng 11David Brown  ScotlandMusselburgh1572 gậy Willie Campbell8
18853 tháng 10Bob Martin (2)  ScotlandSt Andrews1711 gậy Archie Simpson10
18843 tháng 10Jack Simpson  ScotlandPrestwick1604 gậy Willie Fernie
Douglas Rolland
8
188316–17 tháng 11Willie Fernie  ScotlandMusselburgh159Playoff Bob Ferguson8
188230 tháng 9Bob Ferguson (3)  ScotlandSt Andrews1713 gậy Willie Fernie12
188114 tháng 10Bob Ferguson (2)  ScotlandPrestwick1703 gậy Jamie Anderson8
18809 tháng 4Bob Ferguson  ScotlandMusselburgh1625 gậy Peter Paxton8
187927,29 tháng 9Jamie Anderson (3)  ScotlandSt Andrews1693 gậy Jamie Allan
Andrew Kirkaldy
10
18784 tháng 10Jamie Anderson (2)  ScotlandPrestwick1572 gậy Bob Kirk8
18776 tháng 4Jamie Anderson  ScotlandMusselburgh1602 gậy Bob Pringle8
187630 tháng 9, 2 tháng 10Bob Martin  ScotlandSt Andrews176Playoff Davie Strath10
187510 tháng 9Willie Park Sr. (4)  ScotlandPrestwick1662 gậy Bob Martin8
187410 tháng 4Mungo Park  ScotlandMusselburgh1592 gậy Tom Morris Jr.8
18734 tháng 10Tom Kidd  ScotlandSt Andrews1791 gậy Jamie Anderson11
187213 tháng 9Tom Morris Jr. (4)  ScotlandPrestwick1663 gậy Davie Strath8
1871Không tổ chức vì không có giải thưởng
187015 tháng 9Tom Morris Jr. (3)  ScotlandPrestwick14912 gậy Bob Kirk
Davie Strath
6
186916 tháng 9Tom Morris Jr. (2)  ScotlandPrestwick15711 gậy Bob Kirk6
186823 tháng 9Tom Morris Jr.  ScotlandPrestwick1543 gậy Tom Morris Sr.6
186726 tháng 9Tom Morris Sr. (4)  ScotlandPrestwick1702 gậy Willie Park Sr.7
186613 tháng 9Willie Park Sr. (3)  ScotlandPrestwick1692 gậy Davie Park6
186514 tháng 9Andrew Strath  ScotlandPrestwick1622 gậy Willie Park Sr.8
186416 tháng 9Tom Morris Sr. (3)  ScotlandPrestwick1672 gậy Andrew Strath6
186318 tháng 9Willie Park Sr. (2)  ScotlandPrestwick1682 gậy Tom Morris Sr.-
186211 tháng 9Tom Morris Sr. (2)  ScotlandPrestwick16313 gậy Willie Park Sr.-
186126 tháng 9Tom Morris Sr.  ScotlandPrestwick1634 gậy Willie Park Sr.-
186017 tháng 10Willie Park Sr.  ScotlandPrestwick1742 gậy Tom Morris Sr.-

(a) nghĩa là nghiệp dư
Cột "Ngày" là những ngày cuộc chơi diễn ra hoặc dự kiến diễn ra, tính cả playoff

Tham khảo và chú thích

Liên kết ngoài

Bản mẫu:The Open ChampionshipsBản mẫu:Open Championship CoursesBản mẫu:Footer MensMajorsBản mẫu:European Tour