Patrice Evra

Patrice Evra (sinh ngày 15 tháng 5 năm 1981) là cựu cầu thủ bóng đá người Pháp. Vị trí của Patrice Evra là hậu vệ cánh trái. Anh từng là một trong những hậu vệ trái của Manchester United.

Patrice Evra
Evra năm 2022
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủPatrice Latyr Evra
Chiều cao1,73 m (5 ft 8 in)[1]
Vị tríHậu vệ cánh trái
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
NămĐội
1992–1993CO Les Ulis
1993–1997CSF Brétigny
1997–1998Paris Saint-Germain
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
NămĐộiST(BT)
1998–1999Marsala24(3)
1999–2000Monza3(0)
2000–2002Nice40(1)
2002–2006Monaco120(2)
2006–2014Manchester United273(7)
2014–2017Juventus53(3)
2017Marseille15(1)
2018 - 2019West Ham United5(0)
Tổng cộng548(17)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
NămĐộiST(BT)
2002–2003U-21 Pháp11(0)
2004–2016Pháp81(0)
Thành tích huy chương
Bóng đá nam
Đại diện cho  Pháp
Giải vô địch bóng đá châu Âu
Á quânPháp 2016
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia

Ngay từ lúc ký hợp đồng anh đã nhanh chóng chiếm được suất đá chính tại Manchester United với vị trí hậu vệ trái - vị trí mà lúc đó Gabriel Heinze thi đấu rất tốt. Với khả năng phòng ngự cùng với tốc độ, khả năng tấn công biên rất tốt Patrice Evra cùng với Rio FerdinandNemanja Vidić đã hợp thành bộ khung phòng ngự tốt nhất châu Âu bấy giờ và góp phần không nhỏ vào thành tích vô địch UEFA Champions League 2008 của Manchester United.

Mặc dù mới chỉ 24 tuổi khi anh gia nhập Quỷ Đỏ, nhưng Evra đã có 5 lần khoác áo đội tuyển quốc gia Pháp. Anh cũng đã từng là thủ quân khi còn thi đấu cho Monaco, câu lạc bộ nơi anh đã chứng minh được những phẩm chất nổi bật của mình: nhanh nhẹn, tấn công tốt, có trách nhiệm và đặc biệt là khả năng dâng lên đảm nhiệm vị trí tiền vệ trái lúc cần thiết.

Evra đã bắt đầu sự nghiệp của mình tại Italy sau khi một quan sát viên từ Masala phát hiện khả năng chơi bóng của anh ở Les Ulis, một vùng ngoại ô nghèo khổ của Paris nơi mà Thierry Henry cũng đã từng trưởng thành. Sau mùa bóng đầu tiên thi đấu tại Serie C1, anh được chuyển lên Serie B khi đồng ý gia nhập Monza. Năm 2000, câu lạc bộ Nice của Pháp đã đem anh trở lại quê hương và để anh thi đấu tại cánh trái hàng phòng thủ thay vì ở hàng tiền vệ. Sau hai mùa cống hiến cho Nice, anh được Monaco để ý và đầu quân cho đội bóng này.

Sau quãng thời gian đầu để làm quen với những thay đổi với môi trường bóng đá có chất lượng cao hơn, anh bắt đầu gặt hái những thành công với Monaco như chiếc cúp Liên Đoàn Pháp năm 2003. Tiếp theo đó, anh cùng Monaco đi đến trận chung kết của giải đấu danh giá Champions League năm 2004 trước khi thua Porto với tỉ số 3-0.

Patrice cũng thể hiện sự ngưỡng mộ và biết ơn đối với HLV đầu tiên của anh tại Monaco, Didier Deschamps, và xem đó như là một trong những người có ảnh hưởng lớn đến sự nghiệp thi đấu của mình. Anh bộc bạch và cho biết chính Deschamps đã truyền cho mình tâm lý phải giành chiến thắng với bất cứ giá nào mỗi khi ra sân.

Trải qua những khó khăn từ nhiều mặt để dần quen với cuộc sống mới tại United, cũng như hiểu rõ hơn những thử thách mà giải Ngoại Hạng mang đến, Patrice cuối cùng cũng đã thể hiện được phong độ tốt nhất của mình vào mùa giải 2006/07 khi đóng góp mang về chức vô địch Premiership cho Manchester United.

Hậu vệ đội tuyển Pháp đã ý thức được những gì mà giải đấu hấp dẫn nhất hành tinh đòi hỏi, và đó là lý do anh đã chăm chỉ luyện tập trong phòng tập thể lực để nâng cao hơn sức khỏe, thể hình nhằm phù hợp với phong cách thi đấu ở Anh. Kết quả của những nỗ lực không ngừng khi anh dần hòa nhập và đã có hai bàn thắng chia đều cho các giải đấu tại Premiership và Champions League trước các đối thủ Everton và Roma.

Phong độ chói sáng của anh đã không thể duy trì đến hết mùa giải khi một chấn thương khiến anh phải ngồi ngoài ở giai đoạn cuối, nhưng với những gì đã thể hiện và đóng góp cho United, Evra vẫn được các đồng nghiệp khác tại Anh bầu chọn vào đội hình tiêu biểu mùa bóng 06/07 của PFA.

Mùa giải mới cũng đã bắt đầu và Patrice Evra vẫn đang thể hiện mình là hậu vệ trái hay nhất tại Premier League. Anh đang trình diễn một lối chơi vô cùng quyết liệt, thường xuyên lên công về thủ khiến cho cánh trái của Quỷ Đỏ trở nên rất mạnh mẽ. Với những đóng góp cũng như phong độ mà anh đang thể hiện, Evra sẽ luôn là một phần quan trọng của United trong những năm tiếp theo.Theo Thống kê của FiFa trong mùa giải 2010-2011 thì Evra là người đóng góp nhiều nhất cho MU trên mặt trận Premiership.

Trong mùa giải năm 2011-2012, anh chơi khá tốt nhưng MU của anh đã bị Man City vượt mặt trong cuộc đua đến ngôi vô địch Premier League trong những phút cuối cùng, và đó cũng là mùa giải hấp dẫn gay cấn nhất lịch sử bóng đá Anh Quốc.

Mùa giải 2012-2013, MU của anh giành được chức vô địch Premier League lần 20 trong lịch sử, một mùa giải chơi tốt của MU, tuy nhiên vào cuối mùa bóng, HLV Ferguson đột ngột xin nghỉ hưu sau 26 năm gắn bó với đội bóng.

Mùa giải 2013-2014, Evra chơi không tốt trong một số trận đấu, dấu hiệu của tuổi tác đã khiến anh không còn thể lực sung mãn như trước, MU của anh dưới sự dẫn dắt của HLV David Moýes cán đích ở vị trí thứ 7, vị trí thấp nhất kể từ khi Premier League thành lập đến giờ. Trong kì chuyển nhượng mùa hè 2014, anh được bán cho CLB Juventus của Ý.

Ngày 29 tháng 7 năm 2019, Patrick Evra chính thức giã từ sự nghiệp thi đấu quốc tế sau 26 năm thi đấu chuyên nghiệp.

Thống kê sự nghiệp

Câu lạc bộ

Câu lạc bộMùa giảiVô địch quốc giaCúp quốc gia[nb 1]Cúp liên đoàn[nb 2]Cúp châu ÂuKhác[nb 3]Tổng cộng
Số trậnSố bànSố trậnSố bànSố trậnSố bànSố trậnSố bànSố trậnSố bànSố trậnSố bàn
Marsala1998–9924333276
Monza1999–2000300030
Nice2000–0150000050
2001–023511010371
Tổng cộng4011010421
Monaco2002–03362104000412
2003–043301000130470
2004–05360512090521
2005–06150001070230
Tổng cộng120271702901633
Manchester United2005–06110102000140
2006–07241401071362
2007–08330400010010480
2008–09280302011040480
2009–1038000309010510
2010–11351300010000481
2011–1237020007010470
2012–13344300050424
2013–1433100318110453
Tổng cộng27372001116728037910
Juventus2014–152112010010341
2015–16262206010352
2016–1760006010130
Tổng cộng5334022030823
Marseille2016–171111000121
2017–184000005090
Tổng cộng15110005000211
West Ham United2017–185050
Tổng cộng sự nghiệp54817364191123211073324

Quốc tế

Đội tuyểnMùa giảiSố trậnSố bàn
Pháp2004–0550
2005–0600
2006–0710
2007–0870
2008–0970
2009–10120
2010–1130
2011–1270
2012–1370
2013–14130
2014–1540
2015–16140
2016–1710
Tổng cộng810

Danh hiệu

Câu lạc bộ

AS Monaco
Manchester United
Juventus

Cá nhân

  • Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất năm của Ligue 1 (1): 2003–04
  • Đội hình xuất sắc nhất năm của Ligue 1 (1): 2003–04
  • Đội hình xuất sắc nhất năm Giải ngoại hạng Anh (3): 2006–07, 2008–09, 2009–10
  • FIFPro World XI (1): 2009
  • Đội hình xuất sắc nhất năm của châu Âu (1): 2009

Đội tuyển quốc gia

Chú thích


Lỗi chú thích: Đã tìm thấy thẻ <ref> với tên nhóm “nb”, nhưng không tìm thấy thẻ tương ứng <references group="nb"/> tương ứng, hoặc thẻ đóng </ref> bị thiếu