Paulo Wanchope

Cầu thủ bóng đá

Pablo César Wanchope Watson (phát âm tiếng Tây Ban Nha[ˈpaulo ɣanˈtʃope]; sinh ngày 31 tháng 7 năm 1976), thường được biết đến với tên gọi Paulo Wanchope, là một cựu cầu thủ bóng đá người Costa Rica. Tính đến tháng 2 năm 2009, Wanchope là cây săn bàn nhiều thứ 2 trong lịch sử đội tuyển Costa Rica, đứng sau Rolando Fonseca, với 45 bàn trong 73 trận.

Paulo Wanchope
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủPablo César Wanchope Watson[1]
Ngày sinh31 tháng 7, 1976 (47 tuổi)
Nơi sinhHeredia, Costa Rica
Chiều cao1,93 m (6 ft 4 in)
Vị tríTiền đạo
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
NămĐộiST(BT)
1993–1996Herediano
1996–1999Derby County72(23)
1999–2000West Ham United35(12)
2000–2004Manchester City64(27)
2004–2005Málaga25(6)
2005Al-Gharafa6(2)
2006Herediano10(3)
2006Rosario Central14(5)
2007F.C. Tokyo12(2)
2007Chicago Fire12(2)
Tổng cộng250(83)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
NămĐộiST(BT)
1996–2008Costa Rica73(45)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia

Sự nghiệp câu lạc bộ

Derby County

Sinh ra tại Heredia, Wanchope khởi đầu sự nghiệp với câu lạc bộ CS Herediano trước khi chuyển đến Derby County với mức phí 600.000 £, cùng người đồng hương Mauricio Solís vào ngày 27 tháng 3 năm 1997.[2]

Wanchope đá trận đấu đầu tiên cho Derby với bàn thắng đáng nhớ vào lưới Manchester United trên sân Old Trafford. Anh vượt qua 4 cầu thủ của United trước khi sút tung lưới Peter Schmeichel để cùng Derby giành chiến thắng 3–2 – bàn thắng sau đó được bình chọn là bàn thắng xuất sắc nhất trong lịch sử Derby nhân kỉ niệm 125 năm thành lập câu lạc bộ.[3]

Anh đã ghi được 13 bàn thắng ở mùa giải 1997–98 để cùng Derby đứng thứ 9 trên bảng xếp hạng – vị trí cao nhất của họ kể từ năm 1989 – và tiến thêm 1 bậc nữa ở mùa giải 1998–99 khi 9 bàn thắng của anh giúp the Rams kết thúc ở vị trí thứ 8.

Sau khi ghi 28 bàn trong 83 trận trong 2 mùa giải cho Derby, Wanchope chuyển đến West Ham United với giá 3,5 triệu £ vào ngày 28 tháng 7 năm 1999.

West Ham United

Wanchope có màn ra mắt vào ngày 28 tháng 7 năm 1999 trên sân Upton Park, ở trận lượt đi Intertoto Cup gặp Heerenveen.[4] Anh có bàn thắng đầu tiên cho West Ham ở trận lượt về ngày 4 tháng 8 năm 1999.[5] Anh đã ghi tổng cộng 15 bàn thắng trong 47 trận ở tất cả các giải đấu; trận cuối cùng anh khoác áo West Ham diễn ra vào ngày 14 tháng 5 năm 2000 gặp Leeds United trên sân nhà.[6] Trong 1 năm thi đấu tại Upton Park, Wanchope đã cùng với Paolo Di Canio tạo thành 1 cặp song sát khi cả hai đã ghi tổng cộng 31 bàn thắng ở mùa giải 1999-2000, và West Ham kết thúc mùa giải ở vị trí thứ 9, mùa thứ 3 liên tiếp câu lạc bộ đứng trong top 9 Premier League. Anh cuối cùng được bán cho Manchester City ở đầu mùa giải 2000-01 với mức phí 3,65 triệu £, sau khi các tiền đạo Davor ŠukerFrédéric Kanouté đến West Ham.

Manchester City

Wanchope mặc dù có một suất trong đội hình chính thức và có 9 pha lập công, nhưng cũng không thể giúp câu lạc bộ tránh khỏi kết cục xuống hạng vào cuối mùa giải. Mùa giải kế tiếp, dù phải thường xuyên vắng mặt do chấn thương, anh vẫn ghi được 12 bàn chỉ trong 15 trận và thường thể hiện được phong độ cao. Sau khi Manchester City vô địch giải hạng nhất và được thăng hạng, Wanchope lại bị dính chấn thương khiến anh phải ngồi ngoài trong suốt mùa giải 2002–03.

Tuy vậy, anh đã kịp quay trở lại và chứng minh được vai trò của mình vào cuối mùa giải 2003–04 khi ghi một vài bàn thắng quan trọng, bao gồm cả pha lập công trận gặp Newcastle United, giúp câu lạc bộ tránh xuống hạng. Mùa giải đó, anh đã ghi được 6 bàn trong 22 trận đấu. [7]

Hậu Premier League

Tháng 8 năm 2004, Wanchope chuyển đến câu lạc bộ Málaga CF tại La Liga với mức giá 500.000 ₤. Anh chơi được 26 trận và có 6 lần lập công cho câu lạc bộ.

Năm 2005, ESPN công bố bàn thắng của Wanchope vào lưới Numancia là pha lập công xuất sắc nhất mùa giải La Liga 2004-05. Năm 2006, sau kì World Cup tại Đức và quãng thời gian ngắn thi đấu thành công cho câu lạc bộ Al-Gharrafa của Qatar và câu lạc bộ Herediano của Costa Rica, anh đã ký hợp đồng với câu lạc bộ tại Argentina là Rosario Central,[8] và có 5 bàn thắng sau 14 trận tại đây.

Ngày 29 tháng 12 năm 2006, câu lạc bộ FC Tokyo đã mua lại Wanchope từ Rosario Central. Cùng với tài năng trẻ người Nhật Sota Hirayama, họ đã tạo nên cặp tiền đạo khổng lồ (+190 cm) của FC Tokyo. Anh sau đó bị FC Tokyo giải phóng hợp đồng và đã ký hợp đồng 1 năm với câu lạc bộ Chicago Fire.[9]

Giải nghệ

Ngày 16 tháng 11 năm 2007, Sau khoảng thời gian 13 năm chơi bóng, Wanchope đã quyết định giã từ sự nghiệp cầu thủ do gặp vấn đề với chấn thương đầu gối, chấn thương đã từng khiến anh phải nghỉ thi đấu một thời gian dài tại Manchester City. Tại cuộc họp báo tuyên bố giải nghệ, anh bày tỏ mong muốn được trở thành một huấn luyện viên tại Anh.[10]

Sự nghiệp quốc tế

Wanchope là một trong những nhân tố quan trọng của đội tuyển Costa Rica, và đã từng tham dự World Cup 2002Cúp Vàng CONCACAF. Ngày 8 tháng 10 năm 2005, Wanchope trở thành cầu thủ ghi nhiều bàn nhất cho Los Ticos khi anh mở tỉ số trong trận thắng Mỹ giúp Los Ticos giành vé cuối cùng đến World Cup 2006.

Ngày 9 tháng 6 năm 2006, anh lập cú đúp trong trận đấu khai mạc World Cup 2006 gặp Đức. Hai bàn thắng này đã đưa Wanchope trở thành cầu thủ Costa Rica đầu tiên lập cú đúp trong một trận đấu World Cup, và là cầu thủ Costa Rica đầu tiên cùng với Rónald Gómez từng ghi hơn một bàn thắng tại World Cup.[11] Sau trận thua 4-2 trước Đức, Costa Rica tiếp tục bị EcuadorBa Lan đánh bại và kết thúc vòng bảng ở vị trí cuối cùng. Wanchope lần cuối khoác áo đội tuyển vào tháng 1 năm 2008 trong trận giao hữu gặp Thụy Điển. Anh chỉ thi đấu 25 phút và sau đó được thay ra.

Bàn thắng quốc tế

#Thời gianĐịa điểmĐối thủBàn thắngGiải đấu
114 tháng 12 năm 1996 San José  Hoa Kỳ2–1Vòng loại World Cup
221 tháng 12 năm 1996 Cartago  Trinidad và Tobago2–1Vòng loại World Cup
321 tháng 12 năm 1996 Cartago  Trinidad và Tobago2–1Vòng loại World Cup
49 tháng 3 năm 1997 San José  Cameroon5–0Giao hữu quốc tế
59 tháng 3 năm 1997 San José  Cameroon5–0Giao hữu quốc tế
69 tháng 3 năm 1997 San José  Cameroon5–0Giao hữu quốc tế
711 tháng 5 năm 1997 San José  Jamaica3–1Vòng loại World Cup
811 tháng 5 năm 1997 San José  Jamaica3–1Vòng loại World Cup
99 tháng 11 năm 1997 Mexico DF  México3–3Vòng loại World Cup
104 tháng 2 năm 1998 Oakland  Cuba7–2CONCACAF Gold Cup 1998
114 tháng 2 năm 1998 Oakland  Cuba7–2CONCACAF Gold Cup 1998
124 tháng 2 năm 1998 Oakland  Cuba7–2CONCACAF Gold Cup 1998
134 tháng 2 năm 1998 Oakland  Cuba7–2CONCACAF Gold Cup 1998
1417 tháng 3 năm 1999 San José  Belize7–01999 UNCAF Nations Cup
1528 tháng 3 năm 1999 San José  El Salvador4–01999 UNCAF Nations Cup
1617 tháng 2 năm 2000 Los Angeles  Hàn Quốc2–2CONCACAF Gold Cup 2000
1720 tháng 2 năm 2000 San Diego  Trinidad và Tobago1–2CONCACAF Gold Cup 2000
181 tháng 7 năm 2000 Alajuela  Panama5–1Giao hữu quốc tế
199 tháng 7 năm 2000 San José  Saint Vincent và Grenadines7–1Giao hữu quốc tế
209 tháng 7 năm 2000 San José  Saint Vincent và Grenadines7–1Giao hữu quốc tế
2115 tháng 8 năm 2000 Alajuela  Guatemala2–1Vòng loại World Cup
2215 tháng 8 năm 2000 Alajuela  Guatemala2–1Vòng loại World Cup
236 tháng 1 năm 2001 Miami  Guatemala5–2Vòng loại World Cup
2428 tháng 3 năm 2001 Alajuela  Trinidad và Tobago3–0Vòng loại World Cup
2528 tháng 3 năm 2001 Alajuela  Trinidad và Tobago3–0Vòng loại World Cup
2620 tháng 6 năm 2001 Alajuela  Jamaica2–1Vòng loại World Cup
271 tháng 7 năm 2001 Tegucigalpa  Honduras3–2Vòng loại World Cup
2813 tháng 7 năm 2001 Medellín  Honduras1–0Copa América 2001
2916 tháng 7 năm 2001 Medellín  Uruguay1–1Copa América 2001
3019 tháng 7 năm 2001 Medellín  Bolivia4–0Copa América 2001
3119 tháng 7 năm 2001 Medellín  Bolivia4–0Copa América 2001
3222 tháng 7 năm 2001 Armenia  Uruguay1–2Copa América 2001
3330 tháng 1 năm 2002 Pasadena  Hàn Quốc3–1CONCACAF Gold Cup 2002
3430 tháng 1 năm 2002 Pasadena  Hàn Quốc3–1CONCACAF Gold Cup 2002
3513 tháng 6 năm 2002 Suwon  Brasil2–5FIFA World Cup 2002
368 tháng 9 năm 2004 San José  Canada1–0Vòng loại World Cup
379 tháng 10 năm 2004 San José  Guatemala5–0Vòng loại World Cup
389 tháng 10 năm 2004 San José  Guatemala5–0Vòng loại World Cup
399 tháng 10 năm 2004 San José  Guatemala5–0Vòng loại World Cup
4013 tháng 10 năm 2004 Edmonton  Canada3–1Vòng loại World Cup
419 tháng 2 năm 2005 San José  México1–2Vòng loại World Cup
428 tháng 6 năm 2005 San José  Guatemala3–2Vòng loại World Cup
438 tháng 10 năm 2005 San José  Hoa Kỳ3–0Vòng loại World Cup
449 tháng 6 năm 2006 Munich  Đức2–4FIFA World Cup 2006
459 tháng 6 năm 2006 Munich  Đức2–4FIFA World Cup 2006

Thống kê sự nghiệp

Câu lạc bộGiải đấuCúpLeague CupChâu lụcTổng cộng
Mùa giảiCâu lạc bộGiải đấuTrậnBànTrậnBànTrậnBànTrậnBànTrậnBàn
AnhCúp FACúp Liên đoànchâu ÂuTổng cộng
1996–97Derby CountyPremier League51
1997–983213
1998–99359
1999-00West Ham UnitedPremier League3512
2000–01Manchester CityPremier League279
2001–02Giải hạng nhất1512
2002–03Premier League00
2003–04226
Tây Ban NhaCopa del ReySupercopa de Españachâu ÂuTổng cộng
2004–05MálagaLa Liga256
QatarEmir of Qatar CupLeague Cupchâu ÁTổng cộng
2005–06Al-GharafaQatari League61
Costa RicaCupLeague CupBắc MỹTổng cộng
2005–06HeredianoPrimera División103
ArgentinaCupLeague CupNam MỹTổng cộng
2006–07Rosario CentralPrimera División145
Nhật BảnEmperor's CupLeague Cupchâu ÁTổng cộng
2007FC TokyoJ. League122-41-163
Hoa KỳOpen CupLeague CupBắc MỹTổng cộng
2007Chicago FireMajor League Soccer122
Tổng cộngAnh17162
Tây Ban Nha256
Qatar61
Costa Rica103
Argentina145
Nhật Bản122-41-163
Hoa Kỳ122
Tổng sự nghiệp25081

Đội tuyển quốc gia

[12]

ĐTQG Costa Rica
NămTrậnBàn
199673
199776
199824
199952
2000127
20011110
200273
200310
200465
200593
200652
200700
200810
Tổng cộng7345

Chú thích

Liên kết ngoài