Pharrell Williams

(Đổi hướng từ Pharrell)

Pharrell Williams hay còn được gọi là Pharrell (/fəˈrɛl/), sinh ngày 5 tháng 4 năm 1973, là một ca sĩ, nhạc sĩ, doanh nhân, nhà sản xuất, rapper, nhà thiết kế thời trang người Mỹ. Williams cùng với Chad Hugo sáng lập The Neptune, sản xuất các sản phẩm âm nhạc soul, hiphop, R&B. Anh cũng là giọng ca chính kiêm tay trống của nhóm nhạc NERD, các thành viên còn lại của ban nhạc bao gồm Hugo và Shay Haley - người bạn từ thời thơ ấu của William. Năm 2003, Anh đã phát hành đĩa đơn đầu tiên của anh, "Frontin". Năm 2006, anh cho phát hành Album solo đầu tiên của anh, "In My Mind". ".Tháng 3 năm 2014, anh phát hành Album thứ 2, "Girl".[2]

Pharrell Williams
Thông tin nghệ sĩ
Tên khai sinhPharrell Lanscilo Williams[1]
Tên gọi khácSkateboard P
Pharrell
Sinh5 tháng 4, 1973 (51 tuổi)
Virginia Beach, Virginia, Mỹ
Thể loại
Nghề nghiệp
  • Rapper
  • ca sĩ
  • người viết bài hát
  • A&R
  • nhà sản xuất thu âm
Nhạc cụ
  • Hát
  • keyboard
  • trống
  • nhạc cụ gõ
Năm hoạt động1992 – nay
Hãng đĩa
Hợp tác với
Websitepharrellwilliams.com

Khi còn làm việc trong The Neptune, anh đã tham gia sản xuất khá nhiều hit cho các nghệ sĩ khác nhau.[3]

William đã giành được 7 giải Grammy bao gồm 2 giải với "The Neptunes". Hiện tại anh đang hoạt động trong khá nhiều lĩnh vực như giải trí, âm nhạc, thời trang, nghệ thuật... dưới tên gọi "i am OTHER". Anh cũng là người đồng sáng lập 2 nhãn hiệu thời trang Billionaire Boys Club và Ice Cream. Pharrell Williams còn là giám khảo The Voice mùa thứ bảy của Hoa Kỳ. [cần dẫn nguồn]

Tiểu sử

Pharrell Williams sinh ngày 05 Tháng Tư 1973, ở Virginia Beach, Virginia[4], là anh cả trong gia đình có ba người con trai. Cha anh là Pharaoh Williams, một người siêng năng, mẹ anh, bà Carolyn là một giáo viên[5]. Anh gặp Chad Hugo vào mùa hè năm lớp 7, trong một buổi cắm trại. Sau đó cả hai cùng trở thành thành viên của ban nhạc diễu hành, Williams là người chơi trống, trong khi Hugo là người chỉ huy. Williams đã theo học tại Princess Anne High School và anh đã chơi cho ban nhạc của trường, tại đây anh lấy nghệ danh là Skateboard P[6]. Còn Hugo theo học tại Kempsville High School.

Năm 1990, Hugo cùng với Williams thành lập ban nhạc R&B 4 người, The Neptunes, cùng với 2 người bạn là Shay Haley and Mike Etheridge. Họ đã tham dự cuộc thi tài năng tại trường, là nơi họ được phát hiện bởi Teddy Riley,[7] là người sở hữu phòng thu âm ngay cạnh trường. Sau khi tốt nghiệp, ban nhạc đã ký hợp đồng với Riley.[8]

Phong cách âm nhạc

Williams đã tuyên bố phong cách âm nhạc của anh không có bất kỳ sự ảnh hưởng trực tiếp nào, nhưng anh bày tỏ sự khâm phục với một số nhạc sĩ như Michael Jackson, J Dilla, Stevie Wonder, Donny Hathaway, Marvin Gaye, Rakim and Q-Tip[9]. William giải thích rằng album A Tribe Called Quest năm 1990 của People's Instinctive Travels and the Paths of Rhythm, đã tạo ra bước ngoặt trong cuộc sống của anh, "nó làm tôi thấy âm nhạc thực sự là nghệ thuật"[10]

Sự nghiệp kinh doanh

Williams là đồng sáng lập nhãn hiệu thời trang Billionaire Boys Club và Ice Cream. Anh có một cửa hàng tại West Broadway, New York.

Năm 2008, Williams là đồng thiết kế một loạt đồ trang sức "Blason") và kính cho Louis Vuitton[11]. Anh cũng làm việc trong lĩnh vực thiết kế nội thất với Galerie Emmanuel Perrotin và Domeau & Pérès.

Năm 2009, Williams cùng với Takashi Murakami công bố tác phẩm điêu khắc của họ tại triển lãm nghệ thuật Art Basel.[12]

Tháng 5 năm 2011, Williams thông báo anh sẽ trở thành giám đốc sáng tạo của KarmaloopTV cùng với người sáng lập và giám điều hành Greg Selkoe và cựu chủ tịch AMC Katie McEnroe.

Ngày 01 tháng 8 năm 2011, Williams ra mắt kênh trên Youtube 

Williams là đồng tác giả bộ phim The Amazing Spider-Man 2 với Hans Zimmer, Johnny Marr, Michael Einziger và David A. Stewart[13]

Cuộc sống riêng tư

Ngày 12 tháng 10 năm 2013, Williams kết hôn với người mẫu, nhà thiết kế Helen Lasichanh[14]. Họ có với nhau một con trai tên là Rocket Williams, sinh vào tháng 10 năm 2008.

Năm 2005, Williams đã được bình chọn là "Người đàn ông mặc đẹp nhất thế giới" trên tạp chí Esquire. Anh là một fan hâm mộ của series phim khoa học viễn tưởng Star Trek.

Williams đang xây dựng một trung tâm vui chơi cho trẻ em trị giá 35 triệu USD tại quê hương anh, Virginia Beach[15]Williams đã thành lập tổ chức từ thiện  From One Hand To Another nhằm giúp đỡ thanh thiếu niên từ 7 đến 20 tuổi.[16]

Phỏng vẫn trên tạp chí GQ Style (Autumn/Winter 2013), Williams đã cho biết "Trên giấy tờ tôi là một Kitô hữu, nhưng thực sự tôi là một người theo thuyết Phổ biến"

Danh sách Album

Cùng với N.E.R.D

  • In Search Of..: 2002
  • Fly or Die: 2004
  • Seeing Sounds: 2008
  • Nothing: 2011

Album solo

  • In My Mind (2006)
  • Girl (2014)

Giải thưởng và đề cử

Academy Award

NămĐề cử choGiải thưởngKết quả
2014"Happy" (từ phim Despicable Me 2)Best Original SongĐề cử

Annie Award

NămĐề cử choGiải thưởngKết quả
2011"Despicable Me" (với Heitor Pereira)Best Music in a Feature ProductionĐề cử
2014"Despicable Me 2" (với Heitor Pereira)Best Music in a Feature ProductionĐề cử

BET Hip Hop Awards

NămĐề cử choGiải thưởngKết quả
2013"Himself"Producer of the YearĐề cử

ECHO Awards

NămĐề cử choGiải thưởngKết quả
2007In My MindInternational Hip-Hop/R&B Artist/Group of the YearĐề cử

Grammy Awards

NămĐề cử choGiải thưởngKết quả
2003Nellyville (nhà sản xuất)Album of the YearĐề cử
2004Justified (nhà sản xuất)Đề cử
Best Pop Vocal AlbumĐoạt giải
"Frontin'" (với Jay-Z)Best Rap/Sung CollaborationĐề cử
"Beautiful" (với Snoop Dogg & Charlie Wilson)Đề cử
Best Rap SongĐề cử
"Excuse Me Miss" (với Jay-Z)Đề cử
The NeptunesProducer of the YearĐoạt giải
2005"Drop It Like It's Hot" (với Snoop Dogg)Best Rap Performance by a Duo or GroupĐề cử
Best Rap SongĐề cử
2006Love.Angel.Music.Baby. (nhà sản xuất)Album of the YearĐề cử
The Emancipation of Mimi (nhà sản xuất)Đề cử
The NeptunesProducer of the YearĐề cử
"Hollaback Girl" (nhà sản xuất)Record of the YearĐề cử
2007In My MindBest Rap AlbumĐề cử
"Money Maker" (với Ludacris)Best Rap SongĐoạt giải
2013Channel Orange (nhà sản xuất)Album of the YearĐề cử
2014HimselfProducer of the YearĐoạt giải
Good Kid, M.A.A.D City (nhà sản xuất)Album of the YearĐề cử
Random Access Memories (nghệ sĩ đồng hợp tác)Đoạt giải
"Get Lucky" (với Daft Punk)Record of the YearĐoạt giải
Best Pop Duo/Group PerformanceĐoạt giải
"Blurred Lines" (với Robin Thicke & T.I.)Đề cử
Record of the YearĐề cử

MOBO Awards

NămĐề cử choGiải thưởngKết quả
2007"Himself"Best International MaleĐề cử

MTV Europe Music Awards

NămĐề cử choGiải thưởngKết quả
2006"Himself"Best MaleĐề cử
Best R&BĐề cử

MTV Video Music Awards

NămĐề cử choGiải thưởngKết quả
2003"Boys (The Co-Ed Remix)" (với Britney Spears)Best Video from a FilmĐề cử
2013"Blurred Lines" (với Robin Thicke & T.I.)Best CollaborationĐề cử
Best Male VideoĐề cử
Best Song of the SummerĐề cử
Video of the YearĐề cử

Tour diễn

  • Dear Girl Tour (2014)

Liên kết ngoài

Tham khảo