Phim truyện truyền hình Hàn Quốc

thể loại phim truyện truyền hình ở dạng ngắn tập được sản xuất tại Hàn Quốc
(Đổi hướng từ Phim Hàn Quốc)

Phim truyền hình Hàn Quốc hay phim bộ Hàn Quốc (Hangul: 한국드라마; Romaja quốc ngữ: Han-gukdeurama; tiếng Anh: Korean drama/South Korean drama), gọi tắt là phim Hàn hay K-drama, là thể loại phim truyện truyền hình ở dạng ngắn tập được sản xuất tại Hàn Quốc. Nhiều trong số các bộ phim này đã trở nên phổ biến khắp châu Á, với sự yêu thích ngày càng tăng ở những nơi khác trên toàn cầu. Phim truyền hình Hàn Quốc đã đóng góp vào hiện tượng chung của Làn sóng Hàn Quốc, còn được gọi là Hallyu (Hangul: 한류) hay DramaFever (Cơn sốt phim truyền hình) ở một số nước.[1]

Áp phích của bộ phim Bạn trai tôi là Hồ Ly ra mắt vào năm 2020 với sự tham gia của Lee Dong-wookJo Bo-ah

Loạt phim truyền hình chiếu "giờ vàng"

Những bộ phim hàng đầu được chia làm 2 thể loại chính. Thể loại thứ nhất bao gồm các câu chuyện được đặt trong bối cảnh Hàn Quốc hiện đại. Những ví dụ phổ biến phải kể đến Bản tình ca mùa đôngVườn sao băng.

Thể loại chính tiếp theo của phim chiếu "giờ vàng" bao gồm sự kịch hoá lịch sử Triều Tiên, chẳng hạn như Nữ hoàng Seon Deok. Các bộ phim truyền hình lịch sử còn được gọi là "Sử kịch" (tiếng Hàn사극史劇sageuk; dịch là: kịch lịch sử).

Bị cấm ở Bắc Triều Tiên

Bắc Triều Tiên, xem phim của miền Nam là một tội nghiêm trọng và có thể bị tử hình. Năm 2013, theo một số nguồn tin không chính thức, đã có khoảng hơn 10.000 người được triệu tập tới một sân vận độngthành phố Wonsan để chứng kiến việc xử tử 80 phạm nhân bị kết tội xem các bộ phim truyền hình Hàn Quốc trái phép.[2][3]

Diễn viên

Nam diễn viên Song Joong-ki của bộ phim Hậu duệ mặt trờiVincenzo được xem là ngôi sao hàng đầu.
Nam diễn viên Kim Soo-hyun trong trang phục của bộ phim lịch sử cổ trang Mặt trăng ôm mặt trời. Anh là một trong những diễn viên Hàn Quốc nổi tiếng nhất.[4][5]

Các diễn viên chính của phim truyền hình Hàn Quốc đã trở nên nổi tiếng bên ngoài lãnh thổ nước này nhờ vào làn sóng Hàn Quốc.

Vào những năm 2000, việc chọn các thần tượng K-pop nổi tiếng trong các bộ phim truyền hình đã trở thành thông lệ. Ban đầu, điều này tạo ra các phản ứng hỗn hợp. Sự xuất hiện của họ chủ yếu gây ra phản ứng tiêu cực bên ngoài cộng đồng fan của họ bởi vì các ca sĩ và vũ công hoạt động bên ngoài vòng tròn âm nhạc của họ được coi là thiếu chuyên nghiệp. Ngoài ra, một số thần tượng cũng bị chỉ trích vì diễn xuất kém. Ngày nay, điều này đã trở nên phổ biến hơn nhiều trong các bộ phim truyền hình Hàn Quốc, khi công chúng đã quen hơn với khái niệm "diễn viên thần tượng" và một số thần tượng đã trở nên nổi tiếng với kỹ năng diễn xuất tuyệt vời.[6] Sự đón nhận từ giới phê bình của họ vẫn còn lẫn lộn, tuy nhiên, một số người trong số họ đã trở nên thành công với tư cách là diễn viên.[7]

Âm nhạc

Ca sĩ nhạc ballad Baek Ji-young đã được mệnh danh là "Nữ hoàng nhạc phim" sau khi cô thực hiện nhạc phim cho 2 bộ phim truyền hình ăn khách như Secret Garden (2010) and Mây họa ánh trăng (2016).

Âm nhạc đóng một vai trò quan trọng trong các bộ phim truyền hình Hàn Quốc. Nhạc phim, viết tắt là OST, được thực hiện rõ ràng cho từng bộ phim, và ngược lại với các bộ phim truyền hình Mỹ, người hâm mộ có nhu cầu mua album nhạc phim của các bộ phim truyền hình. Xu hướng này bắt đầu từ những năm 1990, khi các nhà sản xuất hoán đổi các bản nhạc hoàn toàn là nhạc cụ cho các bài hát do các ca sĩ K-pop nổi tiếng thể hiện. Tom Larsen, giám đốc YA Entertainment, công ty phân phối phim truyền hình Hàn Quốc, cho rằng các bản nhạc phim Hàn Quốc được trau chuốt về mặt âm nhạc đủ để được coi là những bản hit độc lập.[8]

Trong những năm 2000, việc các diễn viên chính tham gia vào các bản nhạc phim đã trở thành thông lệ, một phần cũng do việc sử dụng các ngôi sao K-pop làm diễn viên. Diễn viên Lee Min-ho, và trưởng nhóm nhạc nam SS501, Kim Hyun-joong đã thực hiện thu âm các bài hát cho bộ phim Vườn sao băng, trong khi các diễn viên của bộ phim Cô nàng đẹp trai thành lập một ban nhạc hư cấu và tổ chức các buổi hòa nhạc.[9][10][11]

Các bài hát nhạc phim của các bộ phim truyền hình Hàn Quốc cũng có thể trở thành các bản hit và lọt vào các bảng xếp hạng, với lượng tiêu thụ album tốt và được đánh giá cao.[12] Thành tích bảng xếp hạng của các bài hát OST thường liên quan đến mức độ nổi tiếng của bộ phim. Ví dụ, các bài hát trong OST của Secret Garden đã có doanh thu cao và xếp thứ hạng cao trên các bảng xếp hạng âm nhạc. My Destiny, bài hát được thực hiện bởi Lyn cho bộ phim Vì sao đưa anh tới, đã dẫn đầu bảng xếp hạng âm nhạc ở Hồng Kông, Đài Loan, Hàn Quốc, và một số nước châu Á.[13] Bài hát đã giành được đề cử Nhạc phim hay nhất tại Lễ trao giải Giải thưởng nghệ thuật Baeksang năm 2014.[14] Album nhạc phim Vì sao đưa anh tới đã bán được 57.000 bản.[15] Các nghệ sĩ tham gia sản xuất nhạc phim cho bộ phim hành động Mật danh Iris đã tổ chức hai buổi hòa nhạc tại Nhật Bản trước 60.000 khán giả.[16]

Các hát nhạc phim thương phản ánh tâm trạng và cấu trúc của bộ phim. Đôi khi các bài hát độc lập của các nghệ sĩ được đưa vào làm OST cho bộ phim. Ví dụ, Baek Ji-young nghĩ rằng bài hát That Man của cô ấy, ban đầu được viết cho album của chính cô ấy, nhưng bài hát sau đó đã trở thành nhạc phim cho bộ phim Khu vườn bí mật. Có những ca sĩ OST nổi tiếng như Baek Ji-young, Lyn và Lee Seung-cheol thường được mời tham gia sản xuất nhạc phim cho các bộ phim truyền hình.[17] Đôi khi các ca sĩ nước ngoài nổi tiếng thường được mời tham gia sản xuất các bản nhạc phim của Hàn Quốc. Ví dụ, nghệ sĩ Thụy Điển Lasse Lindh đã tham gia sản xuất và hát một số bài cho loạt phim như Đôi mắt thiên thần, Soul Mate, Khát Khao Hạnh PhúcYêu tinh.

Hệ thống xếp hạng

Hệ thống xếp hạng truyền hình do Ủy ban Truyền thông Hàn Quốc quy định và được thực hiện vào năm 2000. Theo hệ thống này, các chương trình, bao gồm cả phim truyền hình Hàn Quốc, được xếp hạng theo các nguyên tắc sau (xếp hạng không liên quan đến phim truyền hình bị bỏ qua):[18]

  • Các chương trình có thể phù hợp với mọi lứa tuổi.
  • Các chương trình có thể không phù hợp với trẻ em dưới 7 tuổi.
  • : Các chương trình có thể không phù hợp với trẻ em dưới 12 tuổi, chẳng hạn như bạo lực nhẹ, chủ đề hoặc ngôn ngữ.
  • : Các chương trình có thể không phù hợp với trẻ em dưới 15 tuổi. Hầu hết các bộ phim truyền hình và chương trình trò chuyện đều được đánh giá theo cách này. Các chương trình này có thể bao gồm chủ đề người lớn vừa phải hoặc mạnh mẽ, ngôn ngữ, suy luận tình dục và bạo lực.
  • : Chương trình chỉ dành cho người lớn. Các chương trình này có thể bao gồm chủ đề người lớn, tình huống tình dục, thường xuyên sử dụng ngôn từ mạnh mẽ và cảnh bạo lực đáng lo ngại.

Tỷ suất và lượng người xem

Tỷ suất và lượng người xem được cung cấp bởi 2 công ty tại Hàn Quốc: Nielsen Korea và TNmS.

Danh sách phim truyền hình Hàn Quốc có tỷ suất người xem cao nhất trong lịch sử truyền hình công cộng

  • Danh sách này được tổng hợp theo dữ liệu của Nielsen Korea, dựa trên tập phim có lượng người xem cao nhất kể từ năm 1992.[19]

Theo hộ gia đình

Theo lượng người xem

  • 50 bộ phim hàng đầu theo lượng người xem (triệu) trên toàn quốc kể từ năm 2018
    #TênKênhLượng người xem (triệu) trên toàn quốc
    (Nielsen)
    Phát sóng lần cuốiNguồn
    1Vì con mà sốngKBS29.24617 tháng 3, 2019[68]
    2My Golden Life8.36611 tháng 3, 2018[69]
    3Once Again6.89313 tháng 9, 2020[70]
    4Marry Me Now6.6699 tháng 9, 2018[71]
    5Con gái của mẹ6.24722 tháng 9, 2019[72]
    6Homemade Love Story6.1457 tháng 3, 2021[73]
    7Beautiful Love, Wonderful Life5.69322 tháng 3, 2020[74]
    8Cuộc chiến thượng lưuSBS5.3545 tháng 1, 2021[75]
    9Cuộc chiến thượng lưu 25.264(currently airing)[76]
    10Dr. Romantic 25.21025 tháng 2, 2020[77]
    11Khi hoa trà nởKBS24.49121 tháng 11, 2019[78]
    12The Fiery PriestSBS4.32520 tháng 4, 2019[79]
    13Unasked FamilyKBS13.95017 tháng 4, 2020[80]
    14Hot Stove LeagueSBS3.92114 tháng 2, 2020[81]
    15Home for SummerKBS13.89725 tháng 10, 2019[82]
    16Brilliant Heritage3.8529 tháng 10, 2020[83]
    17Liver or DieKBS23.69214 tháng 3, 2019[84]
    18No Matter WhatKBS13.599(currently airing)[85]
    19Man in a VeilKBS23.50210 tháng 2, 2021[86]
    20Sunny Again TomorrowKBS13.4782 tháng 11, 2018[87]
    21It's My Life3.45926 tháng 4, 2019[88]
    22The Last EmpressSBS3.28221 tháng 2, 2019[89]
    23A Pledge to GodMBC3.11216 tháng 2, 2019[90]
    24Gracious RevengeKBS23.08027 tháng 3, 2020[91]
    25Doctor Prisoner2.83215 tháng 5, 2019[92]
    26ReturnSBS2.81722 tháng 3, 2018[93]
    27Hyena2.78911 tháng 4, 2020[94]
    28A Place in the SunKBS22.7541 tháng 11, 2019[95]
    29VIPSBS2.68824 tháng 12, 2019[96]
    30My Healing LoveMBC2.6603 tháng 3, 2019[97]
    31Mysterious Personal ShopperKBS22.61320 tháng 7, 2018[98]
    32Fatal Promise2.60428 tháng 8, 2020[99]
    33Left-Handed Wife2.48831 tháng 5, 2019[100]
    34Lãng kháchSBS2.47223 tháng 11, 2019[101]
    35Miss Monte-CristoKBS22.470(currently airing)[102]
    36The King: Eternal MonarchSBS2.45312 tháng 6, 2020[103]
    37Love to the EndKBS22.44531 tháng 12, 2018[104]
    38Hide and SeekMBC2.42117 tháng 11, 2018[105]
    39Royal Secret AgentKBS22.3239 tháng 2, 2021[106]
    40The Miracle We Met2.19829 tháng 5, 2018[107]
    41Should We Kiss First?SBS2.19524 tháng 4, 2018[108]
    42Good Casting2.18616 tháng 6, 2020[109]
    43Nice Witch2.1615 tháng 5, 2018[110]
    44My Contracted Husband, Mr. OhMBC2.15519 tháng 5, 2018[111]
    45Doctor JohnSBS2.1297 tháng 9, 2019[112]
    46Never TwiceMBC2.1227 tháng 3, 2020[113]
    47Secrets and Lies2.07511 tháng 1, 2019[114]
    48AliceSBS2.03724 tháng 10, 2020[115]
    49Nokdu Flower2.02013 tháng 7, 2019[116]
    50My Secret TerriusMBC2.01115 tháng 11, 2018[117]

Danh sách phim truyền hình Hàn Quốc có tỷ suất người xem cao nhất trong lịch sử truyền hình cáp

  • Các bộ phim trong danh sách này được phát sóng trên kênh truyền hình cáp/truyền hình trả phí nên thường có lượng người xem tương đối thấp hơn so với kênh truyền hình miễn phí/truyền hình công cộng (KBS, SBS, MBCEBS).

Theo hộ gia đình

Theo lượng người xem

Xem thêm

Tham khảo