Production I.G

xưởng sản xuất phim hoạt hình Nhật Bản

Production I.G, Inc. (Nhật: 株式会社プロダクション・アイジー Hepburn: Kabushiki-gaisha Purodakushon Ai Jī?) là một xưởng phim hoạt hình Nhật Bản được thành lập vào tháng 12 năm 1987 bởi Ishikawa Mitsuhisa. Công ty có trụ sở tại Musashino, Tokyo, Nhật Bản. Chữ "I" và "G" trong "Production I.G"[a] được lấy từ tên của hai người sáng lập công ty: nhà sản xuất Ishikawa Mitsuhisa và nhà thiết kế nhân vật Goto Takayuki.[5]

Production I.G, Inc.
株式会社プロダクション・アイジー
Tên cũ
I.G Tatsunoko
Loại hình
Kabushiki gaisha
Ngành nghềAnime, điện ảnh, truyền hình, trò chơi điện tử
Thành lập15 tháng 12 năm 1987 (36 năm trước) (1987-12-15)
Người sáng lậpIshikawa Mitsuhisa
Goto Takayuki
Trụ sở chínhMusashino, Tokyo, Nhật Bản
Thành viên chủ chốt
George Wada (Chủ tịch)
Ishikawa Mitsuhisa (Chủ tịch hội đồng quản trị)
Số nhân viên219 (2022)[1]
Công ty mẹIG Port[2]
Công ty conTatsunoko Production (11.2%)[3]
IGzwei
Bee Train Production Inc. (1999-2006)
Websiteproduction-ig.co.jp

Công ty đã tham gia sản xuất nhiều bộ anime truyền hình, OVA, phim chiếu rạp, cũng như thiết kế và phát triển game. Các tác phẩm hoạt hình nổi bật bao gồm Guilty Crown, Psycho-Pass, Haikyu và loạt phim Ghost in the Shell.

Lịch sử

Công ty ban đầu được thành lập bởi Ishikawa Mitsuhisa với tên gọi IG Tatsunoko Co., Ltd. vào năm 1987 sau khi tách ra khỏi chi nhánh của Tatsunoko Productions. Năm 1993, công ty đổi tên thành Production I.G.Năm 1997, công ty con Bee Train được thành lập.[6] Production I.G và nhà sáng lập Ishikawa đã giúp giám sát và sản xuất một số tác phẩm của Bee Train như PoPoLoCrois Monogatari, Wild Arms: Twilight VenomArc the Lad. Năm 2006, Bee Train tách rời khỏi I.G và trở nên độc lập.[7] Ngoài ra, I.G. còn sở hữu Xebec là công ty con thứ hai từ năm 1995 cho đến năm 2007. Năm 2000, I.G sáp nhập với công ty mẹ ING[b].

Vào ngày 4 tháng 7 năm 2007, I.G sáp nhập với Mag Garden để thành lập một tổng công ty lấy tên là IG Port.[9] Theo đó, IG Port trở thành công ty mẹ của Production I.G. Năm 2018, công ty con của Xebec là Xebeczwei được đổi tên thành IGzwe và trở thành công ty con của I.G,[10] cùng năm đó Xebec được mua lại bởi Sunrise.[11]

Ngày 25 tháng 6 năm 2022, phó chủ tịch George Wada trở thành chủ tịch mới của Production I.G, còn chủ tịch cũ là Ishikawa Mitsuhisa giữ chức Chủ tịch hội đồng quản trị, có hiệu lực từ ngày 30 tháng 8 cùng năm.[12]

Tác phẩm

Anime truyền hình

  • Blue Seed (1994-1995, đồng sản xuất với Ashi Productions)
  • Vampiyan Kids (2001-2002)
  • Ghost in the Shell: Stand Alone Complex (2002-2005)
  • Sakigake!! Cromartie Kōkō (2003-2004)
  • Fūjin Monogatari (2004-2005)
  • Otogi Zoshi (2004-2005)
  • Ghost in the Shell: S.A.C. 2nd GIG (2004-2005)
  • Immortal Grand Prix (2005-2006)
  • Blood+ (2005-2006)
  • Le Chevalier D'Eon (2006-2007)
  • Ghost in the Shell: Stand Alone Complex - Solid State Society (2006)
  • xxxHolic (2006-2008)
  • Seirei no Moribito (2007)
  • Reideen (2007)
  • Ghost Hound (2007-2008)
  • Ani*Kuri15 (2007-2008), sản xuất phim ngắn
  • xxxHOLiC◆Kei (2008)
  • Toshokan Sensō (2008)
  • RD Sennō Chōsashitsu (2008)
  • World Destruction: Sekai Bokumetsu no Rokunin (2008)
  • Kemono no Sōja Erin (2009)
  • Higashi no Eden (2009)
  • Sengoku Basara (2009)
  • Sengoku Basara Ni (2010)
  • Kimi ni Todoke (2009-2011)
  • Shoka (2010)
  • Moshidora (2011)
  • Bunny Drop (2011)
  • Yondemasuyo, Azazel-san (2011-2013)
  • Blood-C (2011)
  • Guilty Crown (2011-2015)
  • Kuroko no Basketball (2012-2015)
  • Shin Tennis no Ōjisama (2012), đồng sản xuất với M.S.C
  • Shining Hearts: Shiawase no Pan (2012)
  • Robotics; Notes (2012-2013)
  • Psycho-Pass (2012-2013)
  • Suisei no Gargantia (2012-2013)
  • Genshiken Nidaime (2013)
  • Daiya no Ace (2013-2015), đồng sản xuất với Madhouse)
  • Haikyu!! (2014)
  • Ao Haru Ride (2014)
  • Broken Blade (2014) với Xebec)
  • Haikyu!! Second Season (2015-2016)
  • Junketsu no Maria (2015)
  • Ghost in the Shell: Arise Alternative Architecture (2015)
  • Shingeki! Kyojin Chūgakkō (2015)
  • Haikyuu!! Karasuno Koukou vs. Shiratorizawa Gakuen Koukou (2016)
  • Joker Game (2016)
  • Atom: The Beginning (2017), đồng sản xuất với OLM và Signal.MD
  • Ballroom e Yōkoso (2017)
  • Mahōjin Guru Guru (2017)
  • Ginga Eiyū Densetsu: Die Neue These Kaikō (2018)
  • FLCL Progressive (2018), sản xuất tập 1, 3–4, 6
  • FLCL Alternative (2018), đồng sản xuất với Revoroot và NUT)
  • Kaze ga Tsuyoku Fuiteiru (2018-2019)
  • Kabukichō Sherlock (2019-2020)
  • Psycho-Pass 3 (2019)
  • Haikyu!! To the Top (2020)
  • Noblesse (2020)
  • Yūkoku no Moriarty (2020 - 2021)
  • Kaizoku Ōjo (2021)
  • Aoashi (2022)[13]
  • Tengoku Daimakyō (2023)[14]
  • Kaiju No. 8 (2024)[15]
  • Kinnikuman Perfect Origin-Hen (2024)[16]
  • Shinkalion Change the World (2024; đồng sản xuất hoạt ảnh với Signal.MD[17])

OVA

ONA

  • The King of Fighters: Another Day (2005-2006)
  • Chocolate Underground (2008)
  • Next A-Class (2012)
  • Mō Hitotsu no Mirai o. (2013-2014)
  • Star Fox Zero: The Battle Begins (2016), sản xuất với Wit Studio)
  • Africa nl Salaryman (2017)[19]
  • Neo Yokio (2017), sản xuất cùng Studio Deen và MOI Animation[20]
  • Kodoku no Gourmet (2017-2018)[21]
  • B The Beginning (2018)[22][23]
  • Moshi Moshi, Terumi Desu (2018)[24]
  • Holiday Love: Fūfukan Renai (2018))[25]
  • Ultraman (2019-2023), sản xuất với Sola Digital Arts[26]
  • Sol Levante (2020)[27]
  • Ghost in the Shell: SAC 2045 (2020-2022), sản xuất cùng Sola Digital Arts[28]
  • B The Beginning Succession (2021)[29]
  • Star Wars: Visions (2021), sản xuất tập "The Ninth Jedi"
  • Kimi ni Todoke 3rd Season (2024)[30]
  • BRZRKR (CTB)[31]
  • Terminator (CTB)[32]

Phim điện ảnh

Video âm nhạc

  • m-flo- Quantum Leap (2000)
  • Linda: Chains & Rings (2003)[36]
  • Mylene Farmer: Peut-etre toi (2006)[37]
  • Universe (2007)[36]
  • Higashi no Eden: Falling Down (2009)
  • Idolish7: NO DOUBT (2017)
  • Marty Friedman: The Perfect World (2018)

Trò chơi điện tử

Dưới đây là danh sách trò chơi điện tử mà Production I.G phát triển phần hoạt ảnh:

  • Loạt game Tales (1997–2014)
  • Yarudora (1998)
  • Tekken 3 (1998)
  • Xenogears (1998)
  • Sakura Taisen 2: Kimi, Shinitamō Koto Nakare (1998)
  • Ace Combat 3: Electrosphere (1999)
  • Love & Destroy (1999)
  • Psychometrer Eiji (1999)
  • Valkyrie Profile (1999)
  • Wild Arms 2 (1999)
  • Summon Night 2 (2001)
  • Sakura Taisen 3: Pari wa Moeteiru ka (2001)
  • Sakura Taisen 4: Koiseyo Otome (2002)
  • Sakura Taisen V: Saraba, Itoshiki Hito yo (2004)
  • Popolocrois Monogatari II (2000)
  • Fire Emblem: Sōen no Kiseki (2005)
  • Ghost in the Shell: Stand Alone Complex (2005)
  • Sonic Riders (2006)
  • Children of Mana (2006)
  • Valkyrie Profile 2: Silmeria (2006)
  • Fire Emblem: Akatsuki no Megami (2007)
  • Star Ocean: First Departure (2007)
  • Star Ocean: Second Evolution (2008)
  • Wario Land: Shake It! (2008), gồm hoạt ảnh và gameplay
  • World Destruction: Michibikareshi Ishi (2008)
  • The Sky Crawlers: Innocent Aces (2008)
  • Mugen Kōro (2009)
  • Valkyria Chronicles III (2011)
  • BlazBlue: Central Fiction (2015)
  • Persona 5 (2016), sản xuất cùng domerica
  • Persona 5 Royal (2019), sản xuất cùng Domerica
  • Another Eden (2020), hoạt ảnh mở đầu[38]

Chú thích

Ghi chú

Tham khảo

Liên kết ngoài