Pumped Up Kicks

"Pumped Up Kicks" là một bài hát của ban nhạc người Mỹ Foster the People nằm trong EP đầu tay mang chính tên họ (2010) cũng như album phòng thu đầu tay của nhóm, Torches (2011). Nó được phát hành vào ngày 14 tháng 9 năm 2010 như là đĩa đơn đầu tiên trích từ hai album bởi Startime International và Columbia Records, đồng thời là đĩa đơn đầu tay trong sự nghiệp của Foster the People. "Pumped Up Kicks" được viết lời và sản xuất bởi giọng ca chính của nhóm Mark Foster, và xuất phát từ ý tưởng khi anh đang lên kế hoạch sáng tác một bản nhạc quảng cáo thương mại. Bài hát đã nhận được sự chú ý đáng kể sau khi được đăng tải trực tuyến vào năm 2010 để tải xuống miễn phí, đồng thời giúp nhóm đạt được một hợp đồng thu âm với hãng đĩa Startime International thuộc Columbia Records. Đây là một bản indie pop kết hợp với những yếu tố từ psychedelic pop mang nội dung đề cập đến những suy nghĩ tiêu cực của một cậu bé trong khoảng thời gian cậu gặp nhiều khó khăn, tương phản với phần giai điệu mang hơi hướng lạc quan của bài hát.

"Pumped Up Kicks"
Đĩa đơn của Foster the People
từ album Foster the People Torches
Phát hành14 tháng 9 năm 2010 (2010-09-14)
Định dạng
Thu âm2010
Thể loại
Thời lượng
  • 3:59 (bản album)
  • 3:38 (radio chỉnh sửa)
Hãng đĩa
Sáng tácMark Foster
Sản xuấtMark Foster
Thứ tự đĩa đơn của Foster the People
"Pumped Up Kicks"
(2010)
"Helena Beat"
(2011)
Video âm nhạc
"Pumped Up Kicks" trên YouTube

Sau khi phát hành, "Pumped Up Kicks" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao giai điệu bắt tai, chất giọng hấp dẫn của Foster cũng như quá trình sản xuất nó. Ngoài ra, bài hát còn gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử tại những lễ trao giải lớn, bao gồm chiến thắng tại giải thưởng âm nhạc Billboard cho Top Bài hát Rock và một đề cử giải Grammy cho Trình diễn song tấu hoặc nhóm nhạc pop xuất sắc nhất tại lễ trao giải thường niên lần thứ 54. Bắt đầu nhận được nhiều lượt yêu cầu phát sóng liên tục trên đài phát thanh vào năm 2011, "Pumped Up Kicks" đã trở thành một hit ngủ quên với việc đứng đầu các bảng xếp hạng ở Úc và Ba Lan, đồng thời lọt vào top 10 ở nhiều quốc gia khác, bao gồm những thị trường lớn như Áo, Canada, Pháp, Đức, Nhật Bản và New Zealand. Tại Hoa Kỳ, bài hát đạt vị trí thứ ba trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 trong tám tuần liên liếp, trở thành đĩa đơn đầu tiên của nhóm vươn đến top 5 và đạt thứ hạng cao nhất của họ tại đây. Tính đến nay, nó đã bán được hơn 7 triệu bản trên toàn cầu, trở thành một trong những đĩa đơn bán chạy nhất mọi thời đại.

Video ca nhạc cho "Pumped Up Kicks" được đạo diễn bởi Josef Geiger, trong đó bao gồm những cảnh Foster the People hát trên một sân khấu, xen kẽ với những hình ảnh nhóm thực hiện những hoạt động vui chơi khác, như ném đĩa và lướt sóng. Nó đã nhận được một đề cử tại giải Video âm nhạc của MTV năm 2011 ở hạng mục Video Rock xuất sắc nhất. Để quảng bá bài hát, nhóm đã trình diễn nó trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, bao gồm The Ellen DeGeneres Show, Saturday Night Live, The Late Late Show with Craig FergusonThe Tonight Show with Jay Leno, cũng như trong nhiều chuyến lưu diễn của họ. Được ghi nhận là bài hát trứ danh trong sự nghiệp của Foster the People, "Pumped Up Kicks" đã khởi đầu cho chuỗi thành công của nhạc indie về mặt thương mại. Ngoài ra, nó đã được hát lại và sử dụng làm nhạc mẫu bởi nhiều nghệ sĩ, như "Weird Al" Yankovic, Usher, Taylor Swift, Zac Efron, Kendrick Lamar, Troye SivanKarmin, cũng như xuất hiện trong nhiều tác phẩm điện ảnh và truyền hình, bao gồm CSI: NY, Friends with Benefits, Gossip Girl, Homeland, Pretty Little Liars, SuitsThe Vampire Diaries.

Danh sách bài hát

Tải kĩ thuật số[3]

  1. "Pumped Up Kicks" (bản album) – 3:59

Đĩa CD tại Đức[4]

  1. "Pumped Up Kicks" (bản album) – 3:59
  2. "Pumped Up Kicks" (radio chỉnh sửa) - 3:40

Đĩa 12" tại Hoa Kỳ[5]

  1. "Pumped Up Kicks" – 4:13
  2. "Chin Music For The Unsuspecting Hero" – 3:26
  3. "Pumped Up Kicks" (A Cappella) – 4:13
  4. "Pumped Up Kicks" (không lời) – 4:13

Xếp hạng

Xếp hạng cuối năm

Bảng xếp hạng (2011)Vị trí
Australia (ARIA)[39]23
Austria (Ö3 Austria Top 75)[40]59
Canada (Canadian Hot 100)[41]21
Germany (Official German Charts)[42]90
Netherlands (Dutch Top 40)[43]203
New Zealand (Recorded Music NZ)[44]33
Poland (ZPAV)[45]11
Switzerland (Schweizer Hitparade)[46]62
UK Singles (Official Charts Company)[47]105
US Billboard Hot 100[48]13
US Adult Alternative Songs (Billboard)[49]8
US Alternative Songs (Billboard)[50]1
US Adult Top 40 (Billboard)[51]23
US Dance/Mix Show Airplay (Billboard)[52]50
US Pop Songs (Billboard)[53]24
US Hot Rock Songs (Billboard)[54]4
Bảng xếp hạng (2012)Vị trí
Australia (ARIA)[55]54
Canada (Canadian Hot 100)[56]50
France (SNEP)[57]53
Germany (Official German Charts)[58]74
US Hot Rock Songs (Billboard)[59]76
Bảng xếp hạng (2013)Vị trí
Slovenia (SloTop50)[60]8

Xếp hạng mọi thời đại

Bảng xếp hạngVị trí
US Alternative Songs (Billboard)[61]30

Chứng nhận

Quốc giaChứng nhậnDoanh số
Úc (ARIA)[62]6× Bạch kim420.000^
Áo (IFPI Áo)[63]Bạch kim30.000*
Canada (Music Canada)[64]5× Bạch kim0*
Pháp (SNEP)[66]Vàng65,000[65]
Đức (BVMI)[67]Bạch kim500.000^
Ý (FIMI)[68]Bạch kim50.000
México (AMPROFON)[69]2× Bạch kim120.000*
New Zealand (RMNZ)[70]Bạch kim15.000*
Anh Quốc (BPI)[71]Bạch kim600.000
Hoa Kỳ (RIAA)[73]6× Bạch kim5,328,000[72]
Streaming
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[74]Vàng900.000^

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.
Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+stream.

Xem thêm

Tham khảo

Liên kết ngoài