Quân đoàn 3, Quân đội nhân dân Việt Nam

Quân đoàn chủ lực của Quân đội nhân dân Việt Nam
(Đổi hướng từ Quân đoàn 3)

Quân đoàn 3, còn gọi là Binh đoàn Tây Nguyên là một trong 3 quân đoàn chủ lực cơ động của Quân đội nhân dân Việt Nam, được thành lập ngày 26 tháng 3 năm 1975 tại Tây Nguyên.[1]

Quân đoàn 3
Quân đội Nhân dân Việt Nam
Biểu trưng Quân đoàn 3
Chỉ huy
Nguyễn Bá Lực
từ tháng 2 năm 2019
Quốc gia Việt Nam
Thành lập26 tháng 3 năm 1975; 49 năm trước (1975-03-26)
Quân chủngLục quân
Phân cấpQuân đoàn (Nhóm 4)
Nhiệm vụLực lượng cơ động
Quy mô36.000 quân đến 40.000 quân
Bộ chỉ huyĐường Lê Duẩn, phường Thắng Lợi, Pleiku, Gia Lai
Khẩu hiệuQuyết thắng - sáng tạo - đoàn kết - thống nhất - nghiêm túc - tự lực
Tham chiếnChiến dịch Hồ Chí Minh
Chiến tranh biên giới Tây Nam
Chỉ huy
Tư lệnh
Nguyễn Bá Lực
Chính ủy
Nguyễn Văn Lanh
Chỉ huy nổi bật

Lịch sử hình thành

Chiến dịch Tây Nguyên thành công lớn, quân đội Việt Nam Cộng hòa bị xóa sổ khỏi Tây Nguyên và bỏ chạy về duyên hải miền trung. Ngày 26 tháng 3 năm 1975, các đơn vị chủ lực Quân đội nhân dân Việt Nam tại Tây Nguyên tập hợp lại thành một đơn vị cấp quân đoàn.[2] Khi đó gồm có: Sư đoàn 316 (đoàn Bông Lau); Sư đoàn 10 (đoàn Đăktô), Sư đoàn 320 (đoàn Đồng Bằng); Sư đoàn 2 (Quảng – Đà) ở phía bắc quân khu; Trung đoàn xe tăng 273, Trung đoàn đặc công 198 và một số đơn vị hỗ trợ.

Ngay sau khi thành lập, quân đoàn 3 hành quân cơ giới xuống Nam bộ, tập kết ở Củ Chi và đánh Đồng Dù, rồi tham gia chiến dịch Hồ Chí Minh. Riêng Sư đoàn 2 trở lại Quân khu 5 , tiến công Sài Gòn từ hướng Tây Bắc.[3], Trung đoàn 198 được tăng cường cho sư đoàn đặc công của Lê Bá Ước, trong khi đó 2 trung đoàn Gia Định được phối thuộc tạm thời cho QĐ3.

Sau ngày thống nhất đất nước, Quân đoàn 3 trú ở khu vực Tây Nguyên và Trung bộ, tham gia truy quét FULRO.[3] Quân đoàn 3 có thêm Sư đoàn 31 (đoàn Tà Sanh) từ khu vực Cánh Đồng Chum trở về.

Từ năm 1978, Quân đoàn 3 truy quét đánh đổ Khmer Đỏ và giải phóng toàn bộ Campuchia.[3]

Từ năm 1979 Quân đoàn bàn giao toàn bộ địa bàn Campuchia cho Quân đoàn 4 tiếp quản. Và toàn bộ quân đoàn 3 ra bắc để thành lập tuyến phòng thủ Sông Cầu, chống quân Trung Quốc từ năm 1979 đến 1987 trong chiến tranh biên giới phía bắc tại Bắc Thái.[3]

Từ năm 1987... Quân đoàn 3 trở lại đóng quân ở khu vực Tây Nguyên.[3]. để hỗ trợ cho quân đội Việt Nam, quân đoàn 4 rút hoàn toàn quân đóng tại Campuchia về nước. Đồng thời, lập tuyến phòng thủ Tây Nguyên.

Trụ sở

Bộ Tư lệnh Quân đoàn 3 đặt tại đường Lê Duẩn, phường Thắng Lợi, Thành phố Pleiku, Tỉnh Gia Lai. Trước năm 1975, đây là Thành Pleime và là trụ sở Bộ Tư lệnh Quân đoàn II Việt Nam Cộng hòa.

Lãnh đạo hiện nay

Biểu tượng Quân đoàn 3

Tổ chức Đảng

Tổ chức chung

Từ năm 2006 thực hiện chế độ Chính ủy, Chính trị viên trong Quân đội.[4] Tổ chức Đảng bộ trong Quân đoàn 3 theo phân cấp như sau:

  • Đảng bộ Quân đoàn 3 là cao nhất.
  • Đảng bộ Bộ Tham mưu, Cục Chính trị, Cục Hậu cần, Cục Kỹ thuật, các Sư đoàn, Lữ đoàn và các đơn vị tương đương khác.
  • Đảng bộ các đơn vị cơ sở trực thuộc các Cục, Sư đoàn (tương đương cấp Tiểu đoàn và Trung đoàn)
  • Chi bộ các cơ quan đơn vị trực thuộc các đơn vị cơ sở (tương đương cấp Đại đội)

Thành phần

Về thành phần của Đảng ủy Quân đoàn 3 thường bao gồm như sau:

  1. Bí thư: Chính ủy Quân đoàn 3
  2. Phó Bí thư: Tư lệnh Quân đoàn 3

Ban Thường vụ

  1. Ủy viên Thường vụ: Phó Tư lệnh kiêm Tham mưu trưởng
  2. Ủy viên Thường vụ: Phó Chính ủy Quân đoàn
  3. Ủy viên Thường vụ: Chủ nhiệm chính trị Quân đoàn

Ban Chấp hành Đảng bộ

  1. Đảng ủy viên: Phó Tư lệnh
  2. Đảng ủy viên: Phó Tham mưu trưởng
  3. Đảng ủy viên: Cục trưởng Cục Hậu cần
  4. Đảng ủy viên: Cục trưởng Cục Kỹ thuật
  5. Đảng ủy viên: Phó Chủ nhiệm UBKT ĐUQĐ
  6. Đảng ủy viên: Phó Chủ nhiệm chính trị
  7. Đảng ủy viên: Chính ủy Sư đoàn 10
  8. Đảng ủy viên: Chính ủy Sư đoàn 320
  9. Đảng ủy viên: Sư đoàn trưởng Sư đoàn 31
  10. Đảng ủy viên: Hiệu trưởng Trường Quân sự
  11. Đảng ủy viên: Lữ đoàn trưởng
  12. Đảng ủy viên: Lữ đoàn trưởng

Tổ chức chính quyền

Cơ quan trực thuộc

  • Văn phòng
  • Thanh tra
  • Phòng Tài chính
  • Phòng Khoa học Quân sự
  • Phòng Thông tin Khoa học quân sự
  • Phòng Điều tra hình sự
  • Phòng Cứu hộ cứu nạn
  • Phòng Kinh tế
  • Bộ Tham mưu
  • Cục Chính trị
  • Cục Hậu cần
  • Cục Kỹ thuật

Đơn vị trực thuộc Quân đoàn

Đơn vị trực thuộc Cục

  • Tiểu đoàn Thông tin 29, Bộ Tham mưu[15] tại Thành phố Pleiku, Gia Lai
  • Tiểu đoàn Hóa học 21, Bộ Tham mưu tại Huyện Đak Đoa, Gia Lai
  • Tiểu đoàn Vệ binh 27, Bộ Tham mưu tại Thành phố Pleiku, Gia Lai
  • Tiểu đoàn Trinh sát 28, Bộ Tham mưu tại Thành phố Pleiku, Gia Lai
  • Tiểu đoàn Trinh sát pháo binh 7, Bộ Tham mưu tại Thành phố Pleiku, Gia Lai
  • Trung tâm Xử lý bom mìn và môi trường, Bộ Tham mưu tại Thành phố Pleiku, Gia Lai
  • Bảo tàng Quân đoàn, Cục Chính trị tại Thành phố Pleiku, Gia Lai
  • Viện Kiểm sát Quân đoàn, Cục Chính trị
  • Xưởng In, Cục Chính trị
  • Tiểu đoàn Vận tải 827, Cục Hậu cần[16] tại Thành phố Pleiku, Gia Lai
  • Bệnh viện Quân y 211, Cục Hậu cần[17] tại Thành phố Pleiku, Gia Lai
  • Kho 81, Cục Hậu cần Thành phố Pleiku, Gia Lai
  • Tiểu đoàn 30, Cục Kỹ thuật tại Thành phố Pleiku, Gia Lai
  • Kho Kỹ thuật Z9,Cục kỹ thuật tại Huyện Ia Grai, Gia Lai

Tổ chức chung

Thành tích

Lãnh đạo qua các thời kỳ

Tư lệnh

TT

Họ tên

(Năm sinh–năm mất)

Thời gian đảm nhiệmCấp bậc tại nhiệmChức vụ cuối cùngGhi chú
1Vũ Lăng
(1921–1988)
19751977Thiếu tướng (1974)
Trung tướng (1980)
Thượng tướng (1986)
Giám đốc Học viện Lục quân (1977–1988)
Anh hùng Lực lượng Vũ trang Nhân dân
2Nguyễn Kim Tuấn
(1926–1979)
19771979Thiếu tướngAnh hùng Lực lượng Vũ trang nhân dân
3Nguyễn Quốc Thước
(1926–)
19791982Trung tướng (1987)Tư lệnh Quân khu 4 (1987–1996)Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân
4Khuất Duy Tiến
(1931–)
19821989Thiếu tướng (1984)

Trung tướng (1990)

Cục trưởng Cục Quân lực (1989–1994)
Hiệu trưởng Trường Sĩ quan Lục quân 1 (1994–1997)
Anh hùng lực lượng Vũ trang nhân dân
5Trần Tất Thanh

(1938–1998)

1989–1991Thiếu tướng (1988)

Trung tướng (1998)

Hiệu trưởng Trường Sĩ quan Lục quân 1 (1992–1994)

Phó tư lệnh–TMT Quân khu 2(1994–1998) Tư lệnh Quân khu II (1998– mất)

6Lê Quang Bình

(1947–)

1992-1993Thiếu tướng (1993)

Trung tướng (1999)

Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng– An ninh Quốc hội(2001–2011)
7Đỗ Công Mùi

(1942–2014)

1993-1997Thiếu tướngThiếu tướng

Phó Tư lệnh Quân khu III;

Phó Chủ tịch Hội CCB Việt Nam khóa V

8Nguyễn Hữu Hạ

(1947–2022)

19972000Thiếu tướng (2002)

Trung tướng (2006)

Cục trưởng Cục Điều tra Hình sự (2000–2002)
Hiệu trưởng Trường Sĩ quan Lục Quân 1 (2002–2007)
9Phạm Xuân Hùng
(1953–)
20022004Thiếu tướng (2002)
Trung tướng (2006)
Thượng tướng (2014)
Giám đốc Học viện Quốc phòng (2007–2008)
Phó Tổng Tham mưu trưởng (2008–2016)
Ủy viên TW Đảng Khóa 10,11 (2006–2016)
10Nguyễn Trung Thu
(1954–)
20042007Thiếu tướng (2002)
Trung tướng (2007)
Tư lệnh Quân khu 5 (2007–2010), Anh hùng Lực lượng Vũ trang Nhân dân (2012)
Phó Tổng Tham mưu trưởng (2010–2014)
11Nguyễn Vĩnh Phú

(1954–)

20072009Thiếu tướng (2007)
Trung tướng (2011)
Chủ nhiệm Tổng cục Hậu cần (2009–2014)
12Nguyễn Đức Hải

(1958–)

20092012Thiếu tướng (2009)
Trung tướng (2014)
Viện trưởng Viện Chiến lược Quốc phòng (2014–2018)
13Đậu Đình Toàn

(1958–)

2012–6.2015Thiếu tướng (2012)

Trung tướng (2016)

Cục trưởng Cục Quân huấn, Bộ Tổng tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam (6.2015–7.2018)
14Vũ Văn Sỹ[18]6.2015–7.2018Thiếu tướng (2015)Cục trưởng Cục Quân huấn, Bộ Tổng tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam (7.2018–2.2020)

Cục trưởng Cục Quân lực, Bộ Tổng tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam (2.2020–nay)

15Thái Văn Minh7.2018–2.2020Thiếu tướng (2018)Cục trưởng Cục Quân huấn, Bộ Tổng tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam (2.2020–nay)2.2020–nay
16Nguyễn Anh Tuấn4.2020– 9/2023Thiếu tướngPhó Viện trưởng Viện Chiến lược Quốc phòng
17Nguyễn Bá Lực10/2023-nayĐại tá

Chính ủy, Phó Tư lệnh chính trị

Tham mưu trưởng

Các tướng lĩnh khác

Chú thích