Quân đoàn 4, Quân đội nhân dân Việt Nam

đơn vị quân sự
(Đổi hướng từ Quân đoàn 4)

Quân đoàn 4 trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam, còn gọi là Binh đoàn Cửu Long, là một trong 3 quân đoàn chủ lực cơ động của Quân đội nhân dân Việt Nam được thành lập ngày 20 tháng 7 năm 1974 tại chiến khu Dương Minh Châu, miền Đông Nam Bộ. Trước đó mang tên gọi "Bộ chỉ huy 351", chủ lực của Miền.

Quân đoàn 4
Quân đội Nhân dân Việt Nam
Biểu trưng Quân đoàn 4
Chỉ huy
Lê Văn Hướng
từ 2022
Quốc gia Việt Nam
Thành lập20 tháng 7 năm 1974; 49 năm trước (1974-07-20)
Quân chủng Lục quân
Phân cấpQuân đoàn (Nhóm 4)
Nhiệm vụLực lượng cơ động
Quy mô32.000 quân đến đến 40.000 quân
Bộ phận củaBộ quốc phòng
Bộ chỉ huyBình Dương
Tên khácBinh đoàn Cửu Long
Khẩu hiệuTrung thành, đoàn kết, anh dũng, sáng tạo, tự lực, quyết thắng
Tham chiếnChiến dịch Hồ Chí Minh, Chiến tranh biên giới Tây Nam
Chỉ huy
Tư lệnh
Lê Văn Hướng
Chính ủy
Trương Ngọc Hợi
Chỉ huy nổi bật

Lịch sử

Tiền thân của đơn vị là lực lượng "đoàn 301" ở Campuchia năm 1971 bao gồm 3 sư đoàn 5, 7, 9 chủ yếu huấn luyện bộ đội người Việt và đào tạo cả những du kích Campuchia. Đoàn quân này trước đó đã chống cự với Quân lực Việt Nam Cộng hòa (và cả quân đội Hoa Kỳ) ở quy mô nhiều sư đoàn.

Quân đoàn 4 thành lập năm 1974, địa điểm thành lập tại khu vực Suối Bà Chiêm sau khi đơn vị giải phóng chi khu Đồng Xoài rút về. Trong chiến dịch giải phóng chi khu Đồng Xoài lần đầu tiên lực lượng pháo binh của quân đoàn hoạt động cùng với các sư đoàn trụ cột 5, 7, 9. Sau chiến dịch Đường 14 – Phước Long, đơn vị giải phóng tỉnh Phước Long (tháng 1 năm 1975), cùng lực lượng vũ trang địa phương giải phóng Dầu Tiếng, Chơn Thành, Định Quán. Trong lúc củng cố quân, đơn vị tách làm 2 để bao vây Sài Gòn theo 2 hướng Đông – Tây.

Lần lượt sư đoàn 5 và 9 dời sang miền tây, cùng sư đoàn Phước Long và sư 8 tạo thành đoàn 232 (Binh Đoàn Cửu Long). Sư đoàn 7 và bộ chỉ huy dời sang hướng đông, phối thuộc sư đoàn 6 và sư 341 đánh Xuân Lộc. Sau khi đánh Lâm Đồng, Xuân Lộc; giải phóng Biên Hòa, đánh chiếm Biệt khu Thủ Đô và một số mục tiêu quan trọng ở nội thành Sài Gòn (trong chiến dịch Hồ Chí Minh). Sau ngày 30/4, đơn vị làm nhiệm vụ quân quản thành phố Sài GònGia Định.

Năm 1978, quân đoàn 4 có 3 sư đoàn chủ lực: 7, 9, 302 chiến đấu bảo vệ biên giới Tây Nam và đánh Khmer đỏ ở Campuchia (1977–1979). Sau giai đoạn này, được phong tặng danh hiệu "Bức tường thép miền đông nam bộ"

Lãnh đạo hiện nay

  • Tư lệnh: Thiếu tướng Lê Văn Hướng
  • Chính ủy: Thiếu tướng Trương Ngọc Hợi
  • Phó Tư lệnh – Tham mưu trưởng: Đại tá Trần Công Đức
  • Phó Tư lệnh: Đại tá Dương Văn Quang
  • Phó Chính ủy: Đại tá Nguyễn Trần Long

Tổ chức Đảng

Tổ chức chung

Từ năm 2006 thực hiện chế độ Chính ủy, Chính trị viên trong Quân đội.[1] Tổ chức Đảng bộ trong Quân đoàn 4 theo phân cấp như sau:

  • Đảng bộ Quân đoàn 4 là cao nhất.
  • Đảng bộ Bộ Tham mưu, Cục Chính trị, Cục Hậu cần, Cục Kỹ thuật, các Sư đoàn, Lữ đoàn và các đơn vị tương đương khác.
  • Đảng bộ các đơn vị cơ sở trực thuộc các Cục, Sư đoàn (tương đương cấp Tiểu đoàn và Trung đoàn)
  • Chi bộ các cơ quan đơn vị trực thuộc các đơn vị cơ sở (tương đương cấp Đại đội)

Thành phần

Về thành phần của Đảng ủy Quân đoàn 4 thường bao gồm như sau:

  1. Bí thư: Chính ủy Quân đoàn 4
  2. Phó Bí thư: Tư lệnh Quân đoàn 4

Ban Thường vụ

  1. Ủy viên Thường vụ: Phó Tư lệnh kiêm Tham mưu trưởng
  2. Ủy viên Thường vụ: Phó Chính Uỷ
  3. Ủy viên Thường vụ: Chủ nhiệm chính trị

Ban Chấp hành Đảng bộ

  1. Đảng ủy viên: Phó Tư lệnh
  2. Đảng ủy viên: Phó Tư lệnh
  3. Đảng ủy viên: Phó chủ nhiệm chính trị
  4. Đảng ủy viên: Phó Tham mưu trưởng
  5. Đảng ủy viên: Phó chủ nhiệm TT UBKTDU Quân Đoàn
  6. Đảng ủy viên: Hiệu Trưởng Trường Quân Sự Quân Đoàn
  7. Đảng ủy viên: Sư đoàn trưởng hoặc Chính ủy 309
  8. Đảng ủy viên: Sư đoàn trưởng hoặc Chính ủy Sư đoàn 7
  9. Đảng ủy viên: Sư đoàn trưởng hoặc Chính ủy Sư đoàn 9
  10. Đảng ủy viên: Cục trưởng Cục Hậu cần
  11. Đảng ủy viên: Cục trưởng Cục Kỹ thuật
  12. Đảng ủy viên: Chánh Văn Phòng BTL Quân Đoàn

Tổ chức chính quyền

Cơ quan trực thuộc

  • Văn phòng
  • Thanh tra
  • Phòng Tài chính
  • Phòng Khoa học Quân sự
  • Phòng Thông tin Khoa học quân sự
  • Phòng Điều tra hình sự
  • Phòng Cứu hộ cứu nạn
  • Phòng Kinh tế
  • Bộ Tham mưu
  • Cục Chính trị
  • Cục Hậu cần
  • Cục Kỹ thuật

Đơn vị trực thuộc Quân đoàn

  • Sư đoàn Bộ binh 9[2]
  • Sư đoàn Bộ binh 7[3]
  • Sư đoàn Bộ binh 309[4]
  • Lữ đoàn Pháo binh 434[5]
  • Lữ đoàn Phòng không 71[6]
  • Lữ đoàn Công binh 550[7]
  • Lữ đoàn Tăng - Thiết giáp 22[8]
  • Trường Cao đẳng nghề số 22 giải thể tháng 3 năm 2023.
  • Trường Quân sự Quân đoàn 4

Đơn vị trực thuộc Cục

  • Tiểu đoàn Hóa học 38, Bộ Tham mưu
  • Tiểu đoàn Đặc công, Bộ Tham mưu
  • Tiểu đoàn Vệ binh 100, Bộ Tham mưu
  • Tiểu đoàn Trinh sát 46, Bộ Tham mưu
  • Tiểu đoàn Thông tin 26, Bộ Tham mưu
  • Bảo tàng Quân đoàn, Cục Chính trị
  • Xưởng In, Cục Chính trị
  • Viện Kiểm sát, Cục Chính trị
  • Tiểu đoàn Vận tải 6, Cục Hậu cần[9]
  • Bệnh viện Quân y 4, Cục Hậu cần[10]
  • Tiểu đoàn Sửa chữa 79, Cục Kỹ thuật[11]
  • Kho K174, Cục Kỹ thuật[12]

Tổ chức chung

Lãnh đạo qua các thời kỳ

Tư lệnh

TTHọ tên
Năm sinh–năm mất
Thời gian đảm nhiệmCấp bậc tại nhiệmChức vụ cuối cùngGhi chú
1Hoàng Cầm
(1920–2013)
19741981Thiếu tướng (1974)
Trung tướng (1982)

Thượng tướng (1987)

Tư lệnh Quân khu 4 (1982–1986)
Chánh Thanh tra Bộ Quốc phòng (1987–1992)
Tư lệnh đầu tiên
2Nguyễn Văn Quảng19811982Đại tá
3Võ Văn Dần19821988Thiếu tướng
4Vũ Văn Thược19881991Thiếu tướng
5Lê Văn Dũng
(1945–)
19911995Thiếu tướng (1989)
Trung tướng (1998)

Thượng tướng (2003)

Đại tướng (2007) Tư lệnh Quân khu 7 (1995–1998)

Tổng tham mưu trưởng (1998–2001)
Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị (2001–2011)

Ủy viên TW Đảng khóa 8,9,10 (1996–2011)

Bí thư TW Đảng khóa 9,10 (2001–2011)

6Nguyễn Minh Chữ
(1946–)
19951999Thiếu tướng (1998)Phó Tư lệnh Quân khu 9 (1999–2006)
7Nguyễn Năng Nguyễn
(1949–)
19992004Thiếu tướng (1999)

Trung tướng (2004)


Phó Tổng Tham mưu trưởng (2004–2010)
8Nguyễn Văn Thành
(1951–)
20042010Thiếu tướng (2004)
Trung tướng (2010)
Phó Tổng Tham mưu trưởng (2010–2011)
9Nguyễn Hoàng

(1957–)

20102013Thiếu tướng (2010)Phó Tư lệnh Quân khu 9 (2013–2017)
10Võ Trọng Hệ

(1958–2017)

20132016Thiếu tướng (2013)Phó Giám đốc Học viện Quốc phòng (2016–2017)
11Phạm Xuân Thuyết

(1961–)

2016–2021Thiếu tướng (2017)
12Lương Đình Lành(1968)2021–10/2022Thiếu tướng (2021)
13Lê Văn Hướng10/2022 đến nayThiếu tướng (2023)

Chính ủy, Phó Tư lệnh về Chính trị

TTHọ tên
Năm sinh–năm mất
Thời gian đảm nhiệmCấp bậc tại nhiệmChức vụ cuối cùngGhi chú
1Hoàng Thế Thiện
(1922–1995)
19751977Thiếu tướng (1974)Thứ trưởng Thường trực Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (1982–1989)Chính ủy đầu tiên
2Hoàng Cầm
(1920–2013)
19771980Thiếu tướng (1974)

Trung tướng (1982)

Thượng tướng (1987)


Tổng Thanh tra Quân đội (1987–1992)
Tư lệnh kiêm Chính ủy
3Phan Liêm19801983Đại táPhó Tư lệnh về Chính trị
4Hoàng Kim19831988Thiếu tướng (1979)
5Nguyễn Ngọc Doanh19881990Thiếu tướng
6Nguyễn Minh Chữ
(1946–)
19911995Thiếu tướng(1992)Phó Tư lệnh Quân khu 9 (1999–2006)
7Lưu Phước Lượng

(1947–)

19952003Thiếu tướng (1996)

Trung tướng (2004)

Phó Tư lệnh về chính trị Quân khu 9(2003–2006)
8Nguyễn Văn Năm20032007Thiếu tướng (2003)Phó Tư lệnh về Chính trị
9Lê Thái Bê

(1957–)

20072010Thiếu tướng (2008)

Trung tướng (2012)

Chính ủy Trường Sĩ quan Lục quân 2 (2010–2017)Chính ủy
10Nguyễn Trọng Nghĩa

(1962–)

20102012Thiếu tướng (2009)

Trung tướng (2013)

Thượng tướng (2017)

Chính ủy Sư đoàn 5, Phó Chủ nhiệm Chính trị QK7(2008–2010)

Phó Chủ nhiệm Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam (2012–2021)

Trưởng ban Tuyên giáo Trung Ương (2021-nay)

Ủy viên TW Đảng (2016–2021)

Bí thư TW Đảng (2021-nay)

11Hoàng Văn Nghĩa

(1963–)

2012–2016Thiếu tướng (2014)

Trung tướng (2019)

Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Quân ủy Trung ương(2016– nay)
12Phạm Tiến Dũng2016–8.2017Thiếu tướng (2016)Chính ủy Học viện Chính trị (Quân đội nhân dân Việt Nam) (8–2017 – nay)
13Nguyễn Xuân Sơn8.2017– 3.2020Thiếu tướng (2018)Chính ủy Trường Sĩ quan Lục quân 2 (2020 – nay)
14Trương Ngọc Hợi3.2020–nay

Tham mưu trưởng qua các thời kỳ

Liên kết ngoài

Chú thích