Quân khu 1, Quân đội nhân dân Việt Nam

quân khu của Quân đội Nhân dân Việt Nam
(Đổi hướng từ Quân khu 1)

Quân khu 1 là đơn vị quân sự cấp quân khu, trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam, có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý và chỉ huy quân đội chiến đấu cùng giặc ngoại xâm, bảo vệ vùng sáu tỉnh phía Bắc Việt Nam là Lạng Sơn, Cao Bằng, Bắc Giang, Bắc Kạn, Bắc NinhThái Nguyên. Trụ sở Bộ Tư lệnh đặt tại tổ dân phố Đồng Thịnh, thị trấn Hóa Thượng, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.

Quân khu 1
Quân đội Nhân dân Việt Nam
Biểu trưng Quân khu 1
Chỉ huy
từ năm 2019
Quốc gia Việt Nam
Thành lập16 tháng 10 năm 1945; 78 năm trước (1945-10-16)
Quân chủng Lục quân
Phân cấpQuân khu (Nhóm 3)
Nhiệm vụbảo vệ 6 tỉnh Lạng Sơn, Cao Bằng, Bắc Giang, Bắc Kạn, Bắc Ninh, Thái Nguyên
Quy mô39.000 quân đến 50.000 quân
Bộ phận củaBộ Quốc phòng
Bộ chỉ huyHóa Thượng, Đồng Hỷ, Thái Nguyên,  Việt Nam
Tên khác
Khẩu hiệuTrung hiếu, Tiên phong, Đoàn kết, Chiến thắng
Thành tíchHuân chương Sao Vàng Huân chương Sao Vàng
Huân chương Hồ Chí Minh Huân chương Hồ Chí Minh ×2
Huân chương Độc lập Huân chương Độc lập hạng Nhì
Huân chương Quân công Huân chương Quân công hạng Nhất ×2
Huân chương Quân công Huân chương Quân công hạng Ba
Chỉ huy
Tư lệnh
Chính ủy
Tham Mưu Trưởng
Lê Xuân Thuân
Chỉ huy nổi bật
Các quân khu hiện tại của Việt Nam

Lịch sử hình thành

Trong kháng chiến chống Pháp

Ngày 25 tháng 1 năm 1941, thành lập Chiến khu Bắc Sơn-Võ Nhai.

Ngày 4 tháng 6 năm 1945, Tổng Bộ Việt Minh Quyết định thành lập Khu Giải phóng Việt Bắc gồm các tỉnh: Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Hà Giang, Tuyên Quang và một phần các tỉnh Bắc Giang, Phú Thọ, Yên Bái, Vĩnh Yên...

Ngày 16 tháng 10 năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ra Sắc lệnh tuyên bố tổ chức, kiện toàn, thành lập 12 Chiến khu trong cả nước. Chiến khu 1 bao gồm các tỉnh: Cao Bằng, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Bắc Ninh, Bắc Giang, Hải Ninh, Quảng Yên, Hà Giang, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ, Vĩnh Yên, Phúc Yên, Lai Châu, Sơn La và Châu Mai Đà (thuộc Hòa Bình).Ông Lê Quảng Ba được bổ nhiệm làm Khu trưởng và ông Tạ Xuân Thu làm Chính ủy Khu.[1]

Ngày 17 tháng 3 năm 1946, Bộ Quốc phòng quyết định thành lập Trường Quân chính Bắc Sơn thuộc Chiến khu 1 với nhiệm vụ huấn luyện cán bộ trung đội, đại đội được bố trí tại xóm Cầu Tre, Đồng Quang, Đồng Hỷ, Thái Nguyên.

Ngày 19 tháng 8 năm 1946, Báo Chiến khu (tờ báo của lực lượng vũ trang Chiến khu 1) ra đời.

Ngày 28 tháng 11 năm 1946, Chính phủ ra Sắc lệnh 518/CP phân chia Chiến khu 1 thành 4 Chiến khu (1, 10, 12, 14) theo vùng chỉ đạo kháng chiến. Khi đó Chiến khu 1 bao gồm các tỉnh: Cao Bằng, Bắc Cạn, Thái Nguyên, Phúc Yên, do Chu Văn Tấn làm Khu trưởng.[2].

Ngày 16 tháng 2 năm 1947, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 19/SL về tổ chức Tòa án binh khu trên toàn cõi Việt Nam. Quy định mỗi chiến khu có một tòa án binh, với chức năng xét xử những vụ án liên quan đến lĩnh vực quân sự.

Ngày 1 tháng 5 năm 1947, Trường Du kích Lam Sơn thuộc Ban Dân quân Chiến khu 1 được thành lập, với nhiệm vụ đào tạo cán bộ trung đội, đại đội. Giữa tháng 5 năm 1947, thành lập Trường Bổ túc Quân chính Chiến khu 1.

Ngày 25 tháng 1 năm 1948, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 120/SL bãi bỏ cấp Khu, sáp nhập Khu thành Liên khu. Khi đó, Chiến khu 1 và Chiến khu 12 sáp nhập lại thành Liên khu 1 gồm các tỉnh: Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Bắc Ninh, Bắc Giang, Phúc Yên, Quảng Yên và Hải Ninh, do Chu Văn Tấn làm Liên khu trưởng, Lê Hoà làm Liên khu phó, Nguyễn Trọng Vĩnh làm Chính trị uỷ viên. Cũng trong ngày đó, Ủy ban kháng chiến và Ủy ban hành chính Liên khu thống nhất thành Ủy ban kháng chiến hành chính Liên khu.

Ngày 3 tháng 11 năm 1948, Tổng Chính ủy ra chỉ thị về việc thi hành chế độ Chính ủy trong quân đội. Thực hiện Nghị quyết Trung ương, Bộ Tư lệnh Liên khu đã phổ biến quán triệt, hướng dẫn, chỉ đạo hình thành cơ quan chuyên môn giúp việc cho Chính ủy. Ở Liên khu bộ, Phòng Chính trị làm tham mưu giúp Bộ Tư lệnh Liên khu chỉ đạo thành lập 3 ban đó là Tổ chức, Tuyên huấn và Kiểm tra.

Ngày 4 tháng 11 năm 1949, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 127/SL hợp nhất Liên khu 1 và Liên khu 10 thành Liên khu Việt Bắc do Chu Văn Tấn làm Chủ tịch, Bùi Quang Tạo làm Phó Chủ tịch, Lê Quảng Ba làm đặc phái viên của Bộ ở Liên khu. Tính đến thời điểm này, Liên khu Việt Bắc gồm 17 tỉnh là Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Bắc Giang, Bắc Ninh, Lai Châu, Sơn La. Lê Quảng Ba bổ nhiệm làm Tư lệnh, Chu Văn Tấn làm Chính ủy.[3].

Trong kháng chiến chống Mỹ

Ngày 3 tháng 6 năm 1957, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 017/SL thành lập các Quân khu trong đó có Quân khu Việt Bắc gồm 10 tỉnh: Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Hà Giang, Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ, Vĩnh phúc. Lê Quảng Ba làm Tư lệnh Quân khu, Chu Văn Tấn làm Chính ủy Quân khu.[4]

Sau ngày thống nhất đất nước

Ngày 24 tháng 5 năm 1976, sáp nhập Quân khu Tây Bắc và Quân khu Việt Bắc thành Quân khu 1 gồm các tỉnh: Lạng Sơn, Cao Bằng, Bắc Thái, Hoàng Liên Sơn, Vĩnh Phú, Hà Tuyên, Sơn La, Lai Châu. Năm 1978, nhập thêm 2 tỉnh Hà BắcQuảng Ninh (tách ra từ Quân khu 3) và tách ra các tỉnh Vĩnh Phú, Hà Tuyên, Sơn La, Lai Châu để thành lập Quân khu 2.

Năm 1979, tách Quảng Ninh để thành lập Đặc khu Quảng Ninh.

Trong chiến tranh biên giới phía Bắc năm 1979, hai tỉnh Cao Bằng và Lạng Sơn là chiến trường trọng điểm kiềm chân gần 20 sư đoàn quân Trung Quốc xâm lược. Sau năm 1979 đến năm 1989, địa bàn quân khu I luôn trong tình trạng sẵn sàng chiến đấu, đánh bại các âm mưu lấn chiếm của quân đội Trung Quốc. Đây là thời kỳ lực lượng vũ trang quân khu phát triển mạnh mẽ nhất, quy mô quân chủ lực có các quân đoàn 14, 26, quân đoàn bổ trợ với 11 sư đoàn bộ binh và hàng chục trung, lữ đoàn bộ binh, binh chủng độc lập, tổng quân số có lúc lên đến 200.000 người.

Từ năm 2000 đến nay

Địa bàn hiện tại bao gồm 6 tỉnh: Lạng Sơn, Cao Bằng, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Bắc Giang (Đông Bắc Bộ) và Bắc Ninh (Đồng Bằng Sông Hồng).[5]

Tên gọi qua các thời kỳ

Lãnh đạo hiện nay

Tổ chức Đảng bộ Quân khu

Từ năm 2006 thực hiện chế độ Chính ủy, Chính trị viên trong Quân đội.[6] Tổ chức Đảng bộ trong Quân khu 1 theo phân cấp như sau:

  • Đảng bộ Quân khu 1 là cao nhất.
  • Đảng bộ Bộ Tham mưu, Cục Chính trị, Cục Hậu cần, Cục Kỹ thuật, các Sư đoàn, Lữ đoàn, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh (tương đương cấp Sư đoàn)
  • Đảng bộ các đơn vị cơ sở trực thuộc các Cục, Sư đoàn (tương đương cấp Tiểu đoàn và Trung đoàn)
  • Chi bộ các cơ quan đơn vị trực thuộc các đơn vị cơ sở (tương đương cấp Đại đội)

Tổ chức chính quyền

Cơ quan trực thuộc

  • Văn phòng
  • Thanh tra quốc phòng
  • Phòng Tài chính
  • Phòng Khoa học Quân sự
  • Phòng Điều tra hình sự
  • Phòng Thi hành án
  • Bộ Tham mưu

Tham mưu trưởngː Đại tá Lê Xuân Thuân

Phó Tham mưu trưởng: Thiếu tướng Hoàng Văn Năm (4.2020-) Sư đoàn trưởng Sư Đoàn 3 (9.2018-4.2020)


Phó Tham mưu trưởng: Đại tá Nguyễn Khắc Huy (03.2023 -), Sư đoàn trưởng Sư đoàn 346 (2018-3.2023)

Phó Tham mưu trưởng: Đại tá Đàm Minh Diện (11.2023-), CHT BCHQS tỉnh Cao Bằng

  • Cục Chính trị

Chủ nhiệm: Thiếu tướng Lê Văn Thơ (11.2022-nay) Chính ủy BCHQS tỉnh Bắc Kạn (2017-2020)Phó chủ nhiệm (2020-2022)

Phó chủ nhiệm: Đại tá Ngô Hồng Thái

Phó Chủ nhiệm: Đại tá Dương Văn Quang (7.2023-nay) nguyên Chính ủy Sư đoàn 3

  • Cục Hậu cần
    • Chủ nhiệm: Đại tá Trần Minh Toản
    • Chính ủy: Đại tá Nguyễn Hùng Mạnh
    • Phó Chủ nhiệm: Đại tá Nguyễn Văn Hát
    • Phó Chủ nhiệm: Đại tá Nguyễn Trọng Hiệp
  • Cục Kỹ thuật
    • Chủ nhiệm: Đại tá Trần Huy Tưởng
    • Chính ủy: Đại tá Nguyễn Cao Khánh
    • Thượng tá Nông Công Thức

Đơn vị trực thuộc Quân khu

  • Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Cao Bằng

Chỉ huy trưởng: Đại tá Đàm Minh Tuân

Chính ủy: Đại tá Nông Tiến Dũng (4.2022-nay)

  • Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Bắc Kạn

Chỉ huy trưởng: Đại tá Nguyễn Đình Huỳnh (4.2020-)

Chính ủy: Đại tá Lã Văn Hào (4.2022-)

  • Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Lạng Sơn

Chỉ huy trưởng: Đại tá Trần Xuân Mạnh (12.2022-nay)

Chính ủy: Đại tá Lê Văn Bền (2019-)

  • Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Bắc Giang

Chỉ huy trưởng: Đại tá Phạm Văn Tạo ( 5.2023-nay)

Chính ủy: Đại tá Vũ Đức Hiền (02.2020-)

  • Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Thái Nguyên

Chỉ huy trưởng: Đại tá Nguyễn Văn Đồng (6.2019-)

Chính ủy: Đại tá Ma Công Học (12.2022-nay)

  • Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Bắc Ninh

Chỉ huy trưởng: Đại tá Nghiêm Đình Trung (02.2020-)

Chính ủy: Đại tá Vũ Bá Bộ (10.2021-)

  • Sư đoàn bộ binh 3- Sao Vàng - Lạng Giang, Bắc Giang[7]
  • Sư đoàn Bộ binh 346 - Đoàn Tân Trào - Phú Lương, Thái Nguyên
  • Sư đoàn Bộ binh 306.[8]
  • Sư đoàn Kinh tế quốc phòng 338 - Lộc Bình[9], Cao Lộc, Lạng Sơn
  • Sư đoàn Kinh tế quốc phòng 799 - Bảo Lâm, Cao Bằng[10]
  • Lữ đoàn Pháo binh 382[11] Thịnh Đức, Thành phố Thái Nguyên
  • Lữ đoàn Phòng không 210[12] Thành phố Thái Nguyên
  • Lữ đoàn Công binh 575[13] Hóa Trung, Đồng Hỷ, Thái Nguyên
  • Lữ đoàn Tăng - Thiết giáp 409[14] Yên Thế, Bắc Giang
  • Lữ đoàn Thông tin 601[15] Hóa Thượng, Đồng Hỷ, Thái Nguyên
  • Trường Quân sự Quân khu 1[16] Thượng Đình, Phú Bình, Thái Nguyên

Hiệu trưởng: Đại tá Nguyễn Xuân Phong

Chính ủy: Đại tá Trần Thanh

  • Trường Cao đẳng nghề số 1 - Thành phố Thái Nguyên, Thái Nguyên
  • Trường bắn Quốc gia Khu vực 1[17] Lục Ngạn,Bắc Giang

Chính ủy: Đại tá Đặng Xuân Hùng

  • Công ty Việt Bắc[18] Thành phố Thái Nguyên, Thái Nguyên

Đơn vị trực thuộc Cục

  • Bệnh viện Quân y 110, Cục Hậu cần[19] (cơ sở 1 Thành phố Bắc Ninh, cơ sở 2 Thành phố Bắc Giang (cơ sở 2 nguyên là BV Quân y 43 quân đoàn 2)
  • Bệnh viện Quân y 91, Cục Hậu cần[20] Phổ Yên,Thái Nguyên
  • Trung đoàn Vận tải 651, Cục Hậu cần[21] Hóa Thượng,Đồng Hỷ,Thái Nguyên
  • Phân đội (tiểu đoàn) Đặc công 20 (còn gọi: Đặc công Việt Bắc), Bộ Tham mưu[22]
  • Tiểu đoàn Pháo binh 13, Bộ Tham mưu[22]
  • Tiểu đoàn Phòng hóa 23, Bộ Tham mưu[22]
  • Tiểu đoàn Trinh sát 31, Bộ Tham mưu[22]
  • Toà án Quân sự, Cục Chính trị
  • Viện kiểm sát Quân sự, Cục Chính trị
  • Đoàn An điều dưỡng 16, Cục Chính trị
  • Kho K15, Cục Kỹ thuật[23]
  • Kho K21, Cục Kỹ thuật[24]
  • Kho K23, Cục Kỹ thuật[23]
  • Kho K56, Cục Kỹ thuật
  • Kho K818, Cục Kỹ thuật[23]
  • Xưởng X79, Cục Kỹ thuật[23]
  • Tiểu đoàn 97, Bộ Tham mưu
  • Tiểu đoàn 15 (Vệ binh - Kiểm soát quân sự - Quân nhạc), Bộ Tham mưu
  • Trại giam T82

Chỉ huy và Lãnh đạo qua các thời kỳ

Tư lệnh

TTHọ tên
Năm sinh-năm mất
Thời gian đảm nhiệmCấp bậc tại nhiệmChức vụ cuối cùngGhi chú
1Chu Văn Tấn
(1909–1984)
1941–1976Thượng tướng (1959)Phó Chủ tịch Quốc hội của nước Việt Nam thống nhất (1960–1981)Khu trưởng kiêm Chính ủy, Bí thư Quân khu
2Lê Quảng Ba
(1914–1988)
1945–1946Thiếu tướng (1958)Phó Chủ nhiệm Ủy ban Nông nghiệp Trung ương (1976–)Tư lệnh
3Thanh Phong19591961Đại tá
4Đàm Quang Trung
(1921–1995)
1976–1986Thiếu tướng (1974)
Trung tướng (1980)
Thượng tướng (1984)
Phó Chủ tịch Hội đồng Nhà nước kiêm Chủ tịch Hội đồng Dân tộc (1987–1992)Tư lệnh kiêm Chính ủy Quân khu
5Bằng Giang
(1915–1990)
1966–1976Trung tướng (1974)Phó Tổng Thanh tra Quân đội (1976 - 1978)
6Đàm Văn Ngụy
(1927–2015)
4.1987–12.1996Thiếu tướng (1980)
Trung tướng (1984)
Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân (1956)
7Phùng Quang Thanh
(1949–2021)
1.1997–5.2001Thiếu tướng (1994)
Trung tướng (1999)

Thượng tướng (2003), Đại tướng (2007)


Bộ trưởng Bộ Quốc phòng (2006–2016)
Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân (1971)
8Nguyễn Khắc Nghiên
(1951–2010)
5.2001–10.2002Thiếu tướng (1997)
Trung tướng (2002)
Thượng tướng (2007)
Tổng Tham mưu trưởng (2006–2010)
9Phạm Xuân Thệ
(1947–)
10.2002–1.2008Trung tướng (2002)Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân (2011)
10Nguyễn Văn Đạo
(1950–)
1.2008–2010Trung tướng (2008)
11Bế Xuân Trường
(1957–)
2010–4.2014Thiếu tướng (2008)
Trung tướng (2011)
Thượng tướng (2015)
Thứ trưởng Bộ Quốc phòng (2015–2021)
12Phan Văn Giang
(1960–)
4.2014–5.2016Trung tướng (2013)
Thượng tướng (2017)
Đại tướng (2021)
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng (2021–nay)
13Ngô Minh Tiến
(1962–)
5.2016–2.2018Thiếu tướng (2015)
Trung tướng (2019)

Thượng tướng (2022)

Phó Tổng Tham mưu trưởng (2018–11.2022)
14Trần Hồng Minh
(1967–)
2.2018–9.2019Thiếu tướng (2014)
Trung tướng (2018)
Bí thư tỉnh ủy Cao Bằng (2021–nay)
15Nguyễn Hồng Thái
(1969–)
9.2019–nayTrung tướng (2020)Nguyên Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội

Chính ủy, Phó Tư lệnh về Chính trị

TTHọ tên
Năm sinh-năm mất
Thời gian đảm nhiệmCấp bậc tại nhiệmChức vụ cuối cùngGhi chú
1Chu Văn Tấn
(1909–1984)
1946–1976Thượng tướng (1959)Bộ trưởng Bộ Quốc phòngChính ủy Chiến khu, Liên khu, Quân khu
2Tạ Xuân Thu
(1916–1971)
1945–1946Thiếu tướng (1961)Chính ủy Quân chủng Hải quânChính trị ủy viên khu 1
3Hoàng Phương
(1924–2001)
1976–1981Trung tướng (1982)Viện trưởng Viện Lịch sử Quân sựChính ủy Quân khu
4Nguyễn Hùng Phong
(1927–2018)
1981–1991Thiếu tướng (1979)

Trung tướng (1986)

Phó tư lệnh Chính trị
5Đặng Ngọc Truy
(1930–2019)
1991–1996Thiếu tướng (1988)Phó tư lệnh Chính trị
6Phùng Khắc Đăng
(1945–)
1996–1998Thiếu tướng (1997)
Trung tướng (2003)
Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị (1998–2008)Phó tư lệnh Chính trị
7Đàm Đình Trại
(1947–)
1998-2004Thiếu tướng (1999)
Trung tướng (2004)
Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị (2004–2008)Phó tư lệnh Chính trị
8Vi Văn Mạn
(1949–)
2004–2011Thiếu tướng (2004)
Trung tướng (2008)
Chính ủy Quân khu
9Nguyễn Sỹ Thăng
(1958–)
2011–6.2018Thiếu tướng (2007)
Trung tướng (2011)
Chính ủy Quân khu
10Dương Đình Thông
(1964–)
6.2018–nayThiếu tướng (2014)
Trung tướng (2018)
Chính ủy Quân khu

Tham mưu trưởng

TTHọ tên
Năm sinh-năm mất
Thời gian đảm nhiệmCấp bậc tại nhiệmChức vụ cuối cùngGhi chú
1Hoàng Quang Vinh19651976Thiếu tướng
2Lê Thanh19761978Thiếu tướng
3Nguyễn Anh Đệ19781979Thiếu tướng (1979)Trung tướng (1983), Tư lệnh Binh chủng Đặc công
4Hà Vi Tùng19791980Thiếu tướng
5Lê Thanh19801981Thiếu tướng
6Hoàng Đan19811985Thiếu tướng (1977)Cục trưởng Cục khoa học quân sự (1990–1995)
7Phạm Minh Tâm19851990Thiếu tướng
8Phạm Quang Bào
(1939–)
19901993Thiếu tướng(1992)Phó Tư lệnh kiêm Tham mưu trưởng Quân khu 1Nguyên CHT Bộ CHQS tỉnh Cao Bằng
9Ma Thanh Toàn
(1944–)
19931998Thiếu tướng (1995)
Trung tướng (2000)
Tư lệnh Quân khu 2 (1998–2007)
10Nguyễn Như Hoạt
(1950–)
19982002Thiếu tướng (1998)
Trung tướng (2002)
Tư lệnh Quân khu Thủ đô(2002–2008)
Giám đốc Học viện Quốc phòng (Việt Nam) (2008–2010)
11Nguyễn Văn Đạo
(1950–)
20022004Thiếu tướng (2003)
Trung tướng (2008)
Tư lệnh Quân khu 1 (2008–2010)
12Lê Xuân Chuyển
(1952–2016)
20042006Thiếu tướng (2006)Cục phó Cục Tác chiến (2006–2013)
13Nguyễn Văn Đạo
(1950–)
2007–2008Thiếu tướng (2003)
Trung tướng (2008)
Tư lệnh Quân khu 1 (2008–2010)Phó chủ tịch Hội cựu chiến binh (2017–2022)
14Bế Xuân Trường
(1957–)
2008–2010Thiếu tướng (2008)
Trung tướng (2011)
Thượng tướng (2015)
Tư lệnh Quân khu 1 (2010–2014)
Thứ trưởng Bộ Quốc phòng (2015–2021)
15Phạm Thanh Sơn
(1957–)
2010–10.2017Thiếu tướng (2011)Nguyên Phó Tham mưu trưởng QK1
16Trần Hồng Minh
(1966–)
10.2017–2.2018Thiếu tướng (2014)
Trung tướng (2018)
Chủ nhiệm Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng (2019–nay)
17Trần Văn Kình
(1963–)
2.2018–6.2020Thiếu tướng (2017)Nguyên Phó Tham mưu trưởng QK1
18Nguyễn Huy Cảnh6.2020- nayThiếu tướng (2017)Nguyên Tư lệnh Quân đoàn 2

Phó Tư lệnh

Phó Chính ủy

  • 1954–1956, Nguyễn Kim Ngọc
  • 1955–1959, Lê Đình Thiệp, Thiếu tướng
  • 1960–1978, Dương Đại Lâm, Đại tá
  • 1969–1979, Vũ Quốc Vinh, Đại tá
  • 1978–1979, Nguyễn Trọng Yên, Thiếu tướng
  • 2007–2010, Đinh Thế Hòa, Thiếu tướng (2007)[29]
  • 2010–2011, Nguyễn Sỹ Thăng, Trung tướng (2011)
  • 2012–2016, Trần Xuân Quang, Thiếu tướng (2010)[26][30], nguyên Cục trưởng Cục Chính trị, Quân khu 1
  • 2015- 6.2018, Dương Đình Thông, Thiếu tướng[31]
  • 6.2018– 10/2023 Nguyễn Đình Chiêu, Thiếu tướng, nguyên phó chủ nhiệm chính trị Quân khu 1
  • 11.2023 - La Công Phương, Thiếu tướng, nguyên Phó CNCT QK1

Chỉ huy nổi bật có quân hàm cấp tướng

Khen thưởng

Trang bị

  • Xe Cứu hộ đa năng hạng Trung SRF[37]

Xem thêm

Chú thích

Liên kết ngoài