Quân chủng Phòng không – Không quân, Quân đội nhân dân Việt Nam

Quân chủng của QĐNDVN

Quân chủng Phòng không – Không quân là một trong ba quân chủng của Quân đội nhân dân Việt Nam trực thuộc Bộ Quốc phòng, có nhiệm vụ chiến đấu bảo vệ không phận, mặt đất và biển đảo Việt Nam; cứu trợ, tìm kiếm cứu nạn và các nhiệm vụ khác.

Quân chủng Phòng không - Không quân
Quân đội Nhân dân Việt Nam
Chỉ huy
từ 19 tháng 05, 2023
Quốc gia Việt Nam
Thành lập22 tháng 10 năm 1963; 60 năm trước (1963-10-22)
Phân cấpQuân chủng (Nhóm 3)
Nhiệm vụBảo vệ vùng trời Việt Nam
Quy mô60.000 người
Bộ phận của Bộ Quốc phòng
Bộ chỉ huySố 171, Trường Chinh, Hà Nội
Hành khúc
Tham chiếnChiến tranh Việt Nam
Chiến tranh biên giới Tây Nam
Chiến tranh biên giới phía Bắc
Thành tíchAnh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân
Huân chương Sao Vàng Huân chương Sao Vàng
Chỉ huy
Tư lệnh
Chính ủy
Tham mưu trưởng
Vũ Hồng Sơn
Chỉ huy nổi bật





Quân chủng Phòng không – Không quân đảm nhiệm cả nhiệm vụ của bộ đội phòng không quốc gia và của không quân. Đây là lực lượng nòng cốt quản lý, bảo vệ vùng trời, bảo vệ các mục tiêu trọng điểm quốc gia, bảo vệ nhân dân đồng thời tham gia bảo vệ các vùng biển đảo của Tổ quốc. Lực lượng Phòng không – Không quân có thể độc lập thực hiện nhiệm vụ hoặc tham gia tác chiến trong đội hình quân binh chủng hợp thành. Quân chủng làm tham mưu cho Bộ Quốc phòng chỉ đạo xây dựng lực lượng phòng không lục quân và không quân thuộc các quân chủng, binh chủng, ngành khác. Lực lượng không quân vận tải ngoài nhiệm vụ vận chuyển phục vụ chiến đấu và sẵn sàng chiến đấu còn tham gia các hoạt động cứu trợ thiên tai và phát triển kinh tế.[1]

Lịch sử hình thành

Sự ra đời của đơn vị pháo phòng không đầu tiên

  • Cho đến tận năm 1950, dù phần nào có những lực lượng mạnh để thực hiện tiến công chiến lược, các đơn vị của Quân đội nhân dân Việt Nam vẫn gần như bất lực trước các hoạt động trinh sát hoặc tấn công từ trên không của người Pháp. Ngày 9 tháng 3 năm 1949, Tổng Tư lệnh Võ Nguyên Giáp ra quyết định thành lập Ban Nghiên cứu Không quân thuộc Bộ Tổng Tham mưu để nghiên cứu các phương pháp chống trả.
  • Chỉ đến khi sau Chiến dịch Biên giới thu đông 1950, Quân đội nhân dân Việt Nam bắt đầu có được những viện trợ quý giá từ chính phủ Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, trong đó có những khẩu đội súng phòng không 12,7 mm. Lực lượng Không quân Pháp sau những bất ngờ đầu tiên, vẫn duy trì được ưu thế. Tuy nhiên, không lâu sau, tháng 5 năm 1951, người Việt đã cho thành lập Đại đội 612, đơn vị phòng không đầu tiên sử dụng 4 khẩu 37 mm. Ban Nghiên cứu Không quân được giải thể và hầu hết cán bộ của Ban được chuyển thuộc vào đơn vị phòng không đang được thành lập. Đến đầu năm 1953, họ đã có 8 tiểu đoàn phòng không, với 500 súng máy phòng không 12,7mm và 4 pháo cao xạ 37 mm.
  • Ngày 1 tháng 4 năm 1953, Đại tướng Võ Nguyên Giáp, nhân danh Tổng Tư lệnh Quân đội nhân dân Việt Nam đã ký quyết định số 06/QĐ thành lập Trung đoàn Pháo cao xạ 367[2]. Đây là Trung đoàn pháo Cao xạ chủ lực đầu tiên của Quân đội nhân dân Việt Nam. Ban chỉ huy Trung đoàn đầu tiên gồm Lê Văn Tri – Trung đoàn trưởng, Nguyễn Quang Bích – Trung đoàn phó, Đoàn Phụng – Chính ủy, Ngô Từ Vân – Phó chính ủy. Ngày 1 tháng 4 cũng trở thành ngày truyền thống của lực lượng Phòng không Việt Nam.
  • Sau 8 tháng huấn luyện tại Trung Quốc, ngày 1 tháng 12 năm 1953, toàn bộ đội hình Trung đoàn cùng khí tài đã về nước và tập kết ở tây bắc thị xã Tuyên Quang. Trong Chiến dịch Điện Biên Phủ, Trung đoàn 367 trong đội hình Đại đoàn Công Pháo 351 đã góp phần không nhỏ vào việc hạn chế sự tấn công từ trên không cũng như việc tiếp tế, chuyển quân của người Pháp.

Hình thành Bộ Tư lệnh phòng không và Cục Không quân

  • Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, Đại đoàn Công pháo 351 được giải thể. Bộ Tổng tư lệnh ra Nghị định số 34/NĐA nâng cấp Trung đoàn Phòng không 367 lên thành Đại đoàn pháo cao xạ hỗn hợp 367 trực thuộc Bộ chỉ huy Pháo binh vào ngày 21 tháng 9 năm 1954. Kiện làm Đại đoàn trưởng, Đoàn Phụng làm Chính trị ủy, Lê Văn Tri làm Phó tư lệnh kiêm Tham mưu trưởng. Đại đoàn được biên chế các cơ quan tham mưu, chính trị, cung cấp và ba trung đoàn 681, 685, 689, trang bị pháo 88mm và 40mm. Theo quyết định của Bộ Tổng tham mưu, để giữ bí mật lực lượng, các trung đoàn 681, 685, 689 được gọi là các tiểu đoàn 12, 13, 14[3]. Sau khi được tổ chức và huấn luyện ở Vai Cầy, Thái Nguyên, đêm ngày 16 tháng 12 năm 1955, Đại đoàn 367 hành quân về tiếp quản Hà Nội.
  • Bên cạnh đó, ngày 3 tháng 3 năm 1955, Bộ Quốc phòng ra Quyết định số 15/QĐA thành lập Ban nghiên cứu Sân bay trực thuộc Tổng Tham mưu trưởng. Ông Trần Quý Hai, Đại đoàn trưởng Đại đoàn 325, được cử làm Trưởng ban. Ngày này về sau được lấy làm ngày thành lập Không quân Nhân dân Việt Nam. Một năm sau đó, liên tục các đoàn cán bộ, chiến sĩ thuộc Ban nghiên cứu sân bay được cử đi nước ngoài học tập. Ngày 26 tháng 1 năm 1956, Việt Nam tiếp nhận 5 máy bay đầu tiên do Trung Quốc viện trợ gồm 2 Li-2 và 3 Aero 45. Ngày 24 tháng 2 năm 1956, 2 đoàn học viên lái máy bay gồm Đoàn học máy bay tiêm kích MiG-17, gồm 50 học viên, do Phạm Dưng làm Đoàn trưởng và Đoàn học máy bay ném bom Tu-2, gồm 30 học viên, do Đào Đình Luyện làm Đoàn trưởng, học tại Trường Không quân số 2 ở Trường Xuân, Trung Quốc[4]. Trong Đoàn học Tu-2 có sáu học viên dẫn đường trên không (chuyên dẫn đường trên các loại máy bay và trực thăng) đầu tiên là: Đinh Huy Cận, Lê Thế Hưng, Nguyễn Văn Kính, Lê Liên, Lương Nhật Nguyễn và Nguyễn Cảnh Phiên.
  • Ngày 21 tháng 3 năm 1958, Trung đoàn ra đa cảnh giới đầu tiên của Quân đội nhân dân Việt Nam được thành lập với tên gọi Trung đoàn đối không cần vụ 260[5]. Cùng ngày hôm đó, Bộ Quốc phòng cũng ra Nghị định 047/NĐ thành lập Bộ Tư lệnh Phòng không trên cơ sở của Sư đoàn Phòng không 367 và Trung đoàn đối không cần vụ. Trong những năm sau đó, các trung đoàn pháo phòng không được thành lập, trang bị các loại pháo 57 mm và 100 mm. Bên cạnh đó, hàng trăm cán bộ, chiến sĩ được đi học sử dụng vũ khí tên lửa phòng không tại các trung tâm huấn luyện quân sự của Liên XôLeningrad, Kiev, Odessa, Minsk... để chuẩn bị cho việc hình thành các đơn vị tên lửa phòng không sau này.
  • Ngày 24 tháng 1 năm 1959, Bộ Quốc phòng ra nghị định thành lập Cục Không quân trực thuộc Bộ Tổng Tham mưu trên cơ sở hợp nhất các tổ chức và lực lượng của Ban Nghiên cứu sân bay và Cục Hàng không dân dụng Việt Nam. Đại tá Đặng Tính được bổ nhiệm làm Cục trưởng, Thượng tá Hoàng Thế Thiện làm Chính ủy, Trung tá Hoàng Ngọc Diêu làm Tham mưu trưởng.
  • Sau một năm huấn luyện, ngày 1 tháng 3 năm 1959, Trung đoàn đối không cần vụ 260 bắt đầu phát sóng. Ngày này về sau được lấy làm ngày truyền thống của Bộ đội Ra-da.
  • Ngày 22 tháng 4 năm 1959, Cục Không quân ra quyết định thành lập Đại đội bay gồm: Ban chỉ huy đại đội, 3 Chủ nhiệm Dẫn đường, Thông tin và Máy (kỹ thuật hàng không); 1 trung đội bay Il-14, 1 trung đội bay Li-2, 1 trung đội bay An-2 và 1 trung đội máy gồm tất cả nhân viên kỹ thuật trên không (cơ giới) và mặt đất của các loại máy bay.
  • Ngày 1 tháng 5 năm 1959, Trung đoàn không quân vận tải đầu tiên, Trung đoàn 919, được thành lập. Đến ngày 20 tháng 8, Trung đoàn Huấn luyện không quân 910 cũng được thành lập.[6]
  • Ngày 1 tháng 5 năm 1960, 6 sĩ quan[7] và một chiến sĩ Lê Thành Chơn được triệu tập về Trường Văn hóa quân đội ở Lạng Sơn để ôn văn hóa và học tiếng Trung Quốc, chuẩn bị để đào tạo sĩ quan dẫn đường (hoa tiêu) trong lực lượng không quân. Cuối năm 1961, toàn bộ các học viên dẫn đường tốt nghiệp và về nước.
  • Ngày 30 tháng 5 năm 1963, Trung đoàn không quân tiêm kích 921, mật danh là Đoàn Sao Đỏ, được thành lập tại Trung Quốc, do Trung tá Đào Đình Luyện làm Trung đoàn trưởng, Thiếu tá Đỗ Long làm Chính ủy, Thiếu tá Trần Mạnh làm Trung đoàn phó, Thiếu tá Trần Văn Thọ làm Tham mưu trưởng.[8]
  • Ngày 10 tháng 7 năm 1963, một đơn vị đặc biệt mang phiên hiệu Trung đoàn 228B (trùng tên với trung đoàn cao xạ 228 để giữ bí mật) được thành lập. Về thực chất đây là đơn vị các cán bộ nòng cốt để xây dựng Trung đoàn tên lửa phòng không đầu tiên.

Thành lập Quân chủng

  • Quân chủng Phòng không – Không quân Việt Nam được thành lập ngày 22 tháng 10 năm 1963 trên cơ sở sáp nhập Bộ Tư lệnh Phòng không và Cục Không quân.
  • Ngày 7 tháng 1 năm 1965, Bộ Quốc phòng ra quyết định số 03/QĐ-QP thành lập Trung đoàn cao xạ 236 ("Đoàn Sông Đà"). Thực chất, đây là trung đoàn tên lửa phòng không đầu tiên thuộc Bộ tư lệnh Phòng không – Không quân. Các cán bộ của trung đoàn đều từ đoàn 228B chuyển sang.
  • Ngày 6 tháng 8 năm 1964, trung đoàn tiêm kích 921 trở về nước. sau 1 năm huấn luyện, ngày 3 tháng 4 năm 1965, trung đoàn xuất kích đánh thắng trận đầu, bắn rơi 2 máy bay F-8 của Hải quân Mỹ. Ngày hôm sau, tiếp tục bắn hạ thêm 2 máy bay F-105 của Không quân Mỹ.
  • Ngày 22 tháng 4 năm 1965, lập Trung đoàn tên lửa 238 ("Đoàn Hạ Long") được thành lập. Ngày 19 tháng 5 năm 1965, thành lập Bộ Tư lệnh Phòng không Hà Nội (từ tháng 3 năm 1967 đổi là Sư đoàn phòng không 361) và Bộ Tư lệnh Phòng không Hải Phòng (từ tháng 3 năm 1967 đổi là Sư đoàn phòng không 363).
  • Ngày 20 tháng 7 năm 1965, thành lập Trung đoàn thông tin 26.
  • Ngày 4 tháng 8 năm 1965, Trung đoàn không quân tiêm kích thứ 2 là Trung đoàn 923, mật danh Đoàn Yên Thế, được thành lập, gồm 2 đại đội 17 phi công MiG-17, do Trung tá Nguyễn Phúc Trạch làm Trung đoàn trưởng, Trung tá Nguyễn Ngọc Phiếu làm Chính ủy. Không quân Việt Nam được trang bị thêm một số máy bay MiG-17F có bộ phận tăng lực.
  • Ngày 13 tháng 11 năm 1965, thành lập Trung đoàn tên lửa 257 ("Đoàn Cờ Đỏ"). Nay thuộc Sư đoàn phòng không 361.
  • Ngày 29 tháng 4 năm 1966, thành lập Trung đoàn ra đa 293, thuộc sư đoàn phòng không 361.
  • Ngày 19 tháng 5 năm 1966, thành lập Trung đoàn công binh 28, do Nguyễn Phú Cầu làm Trung đoàn trưởng.
  • Ngày 30 tháng 5 năm 1966, thành lập 3 trung đoàn tên lửa phòng không 261 ("Đoàn Thành Loa"), 263, 267, thuộc Bộ Tư lệnh Quân chủng. Nay thuộc Sư đoàn phòng không 367.
  • Ngày 15 tháng 6 năm 1966, thành lập Bộ Tư lệnh Phòng không Quân khu 4.
  • Ngày 21 tháng 6 năm 1966, thành lập Sư đoàn phòng không 367. Tiền thân là trung đoàn pháo cao xạ 367, thành lập ngày 1 tháng 4 năm 1953, chuyển thành Đại đoàn pháo cao xạ 367 ngày 21 tháng 9 năm 1954, trước đây thuộc Bộ Tư lệnh Pháo binh, sau này tách ra đặt dưới sự chỉ đạo của Bộ Tư lệnh Phòng không (1958).
  • Ngày 23 tháng 6 năm 1966, thành lập Bộ Tư lệnh Phòng không Hà Bắc, đến 16 tháng 3 năm 1967 đổi tên thành Sư đoàn phòng không 365.
  • Ngày 23 tháng 3 năm 1967, thành lập các Binh chủng Ra-đa, Tên lửa Phòng không và Không quân.
Mig-21 trên đường băng
  • Ngày 24 tháng 3 năm 1967, Sư đoàn không quân Thăng Long (phiên hiệu là Sư đoàn 371) tức Bộ tư lệnh không quân được thành lập, gồm các trung đoàn 921, 923, 919 và đoàn bay Z. Đây là Sư đoàn Không quân đầu tiên của Quân đội nhân dân Việt Nam.
  • Tháng 1 năm 1968, thành lập Sư đoàn phòng không 375 thuộc Bộ Tư lệnh Quân khu 4.
Sư đoàn Phòng không 375, phường Hòa Phát, quận Cẩm Lệ, Đà Nẵng.
  • Ngày 27 tháng 5 năm 1968, thành lập Sư đoàn phòng không 377.
  • Tháng 3 năm 1972, thành lập Trung đoàn không quân thứ 3, Trung đoàn 927 ("Đoàn Lam Sơn").
  • Ngày 29 tháng 3 năm 1973, thành lập Sư đoàn phòng không 673 tại Bình – Trị – Thiên.

Tách – nhập Quân chủng

  • Trong thời gian từ 16 tháng 5 năm 1977 đến 3 tháng 3 năm 1999, Quân chủng Phòng không – Không quân tách ra thành hai Quân chủng Phòng không và Không quân riêng biệt. Việc chia tách này do được áp dụng theo mô hình tổ chức lực lượng của Liên Xô, một quốc gia vốn có lãnh thổ rộng lớn và tiềm lực quân sự mạnh, nên bộc lộ không phù hợp với đặc thù Việt Nam, vốn có lãnh thổ nhỏ hẹp và tiềm lực quân sự còn nhỏ. Chính vì vậy, sau khi Liên Xô tan rã, mô hình 2 quân chủng cũng không còn phù hợp, cần tinh giản và gọn nhẹ trong bộ máy quản lý, điều hành. Từ tháng 3 năm 1999, hai Quân chủng lại được sáp nhập trở về Quân chủng Phòng không – Không quân như trước tháng 5 năm 1977.

Lãnh đạo hiện nay

Lãnh đạo Quân chủng Phòng không - Không quân

Tư lệnh


Chính ủy


Phó Tư lệnh, Tham mưu trưởng


Phó Tư lệnh phụ trách không quân


Phó Tư lệnh phụ trách phòng không


Phó Tư lệnh phụ trách kỹ thuật


Phó Tư lệnh phụ trách hậu cần


Phó Chính ủy

Trung tướng Nguyễn Văn Hiền


Trung tướng Trần Ngọc Quyến


Thiếu tướng Vũ Hồng Sơn


Thiếu tướng Bùi Thiên Thau


Thiếu tướng Phạm Văn Tính


Thiếu tướng Phạm Tuấn Anh


Thiếu tướng Bùi Đức Hiền


Thiếu tướng Bùi Tố Việt

Tổ chức Đảng

Quân chủng Phòng không – Không quân được tổ chức thành Bộ tư lệnh Quân chủng, các đơn vị chiến đấu; khối bảo đảm; khối nhà trường và các đơn vị kinh tế. Bộ Tư lệnh quân chủng có Tư lệnh và các Phó Tư lệnh; Chính uỷ và Phó Chính uỷ, các cơ quan đảm nhiệm các mặt công tác quân sự; công tác đảng, công tác chính trị; kỹ thuật; hậu cần và các đơn vị trực thuộc. Quân chủng có các sư đoàn không quân, sư đoàn phòng không và một số đơn vị không quân trực thuộc là các đơn vị chiến đấu chủ yếu.[1]

Năm 2006, thực hiện chế độ Chính ủy, Chính trị viên trong Quân đội. Theo đó Đảng bộ trong Quân chủng PK – KQ bao gồm:

  • Đảng bộ Quân chủng PK – KQ là cao nhất.
  • Đảng bộ các Cục chuyên ngành, Sư đoàn thuộc Quân chủng PK – KQ (tương đương cấp Sư đoàn)
  • Đảng bộ các đơn vị cơ sở trực thuộc Cục chuyên ngành, Sư đoàn (tương đương cấp Tiểu đoàn, Trung đoàn)
  • Chi bộ các bộ phận thuộc đơn vị cơ sở (tương đương cấp Đại đội)

Tổ chức chính quyền

#Đơn vịNgày thành lậpTương đươngĐịa chỉGhi chú
1Văn phòng Quân chủng10 ngày 9 năm 1974

(49 năm, 191 ngày)

Sư đoànSố 172, Trường Chinh, Hà Nội
2Thanh tra Quân chủngSư đoànSố 172, Trường Chinh, Hà Nội
3Ủy ban kiểm tra ĐảngSư đoànSố 172, Trường Chinh, Hà Nội
4Phòng Tài chínhSư đoànSố 172, Trường Chinh, Hà Nội
5Viện Kiểm sát Quân sự Quân chủng

Viện trưởng: Đại tá Phạm Lâm

Sư đoànSố 172, Trường Chinh, Hà Nội
6Phòng Điều tra hình sự Quân chủng

Trưởng phòng: Đại tá Phạm Việt Trung

Phó trưởng phòng: Trung tá Nguyễn Đăng Hùng

Sư đoànSố 9, Lê Trọng Tấn, Hà Nội
7Bộ Tham mưu

Tham mưu trưởng: Thiếu tướng Vũ Hồng Sơn

Phó Tham mưu trưởng:

  • Thiếu tướng Nguyễn Phụng Tuấn
  • Đại tá Nguyễn Xuân Thủy
  • Đại tá Nguyễn Văn Trường
  • Đại tá Tạ Minh Hưng
  • Đại tá Vũ Đại Dương
  • Đại tá Vũ Hồng Điệp
  • Đại tá Trần Mạnh Cường
Quân đoànSố 172, Trường Chinh, Hà Nội
8Cục Chính trị

Chủ nhiệm: Thiếu tướng Hoàng Văn Lâu

Phó Chủ nhiệm:

  • Thiếu tướng Trần Trọng Tuyến
  • Đại tá Ngô Quốc Chung
  • Đại tá Phạm Chí Thành
  • Đại tá Nguyễn Hữu Toàn
Quân đoànSố 172, Trường Chinh, Hà Nội
9Cục Hậu cần

Chủ nhiệm: Đại tá Nguyễn Quang Luyến

Sư đoànSố 172, Trường Chinh, Hà Nội
10Cục Kỹ thuật

Chủ nhiệm: Đại tá Trần Trung Kiên

Chính ủy: Đại tá Nguyễn Văn Hải

Phó Chủ nhiệm:

  • Đại tá Phương Đình Thuyên
  • Đại tá Chu Anh Mỳ
  • Đại tá Nguyễn Đình Mùi
  • Thượng tá Nguyễn An Cư
Sư đoànSố 172, Trường Chinh, Hà Nội
11Cục Phòng không Lục quânQuân đoànSố 172, Trường Chinh, Hà Nội
12Sư đoàn Phòng không 361[9]
(Đoàn Phòng không Hà Nội)
19 ngày 5 năm 1965

(58 năm, 305 ngày)

Sư đoàn63A Lê Văn Lương, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội.Phụ trách khu vực Hà Nội.
13Sư đoàn Phòng không 363
(Đoàn Phòng không Hải Phòng)
19 ngày 5 năm 1965

(58 năm, 305 ngày)

Sư đoànTrần Nhân Tông, Nam Sơn, Kiến An, Hải Phòng.Phụ trách khu vực Hải Phòng và vùng Đồng Bằng Sông Hồng
14Sư đoàn Phòng không 365
(Đoàn Phòng không Hà Bắc)
23 ngày 6 năm 1966

(57 năm, 270 ngày)

Sư đoànTân Hưng, Lạng Giang, Bắc Giang.Phụ trách khu vực Đông Bắc Bộ
15Sư đoàn Phòng không 367[10]
(Đoàn Phòng không Thành phố Hồ Chí Minh)
21 ngày 9 năm 1954

(69 năm, 180 ngày)

Sư đoàn19A Cộng Hòa, Tân Bình, TP.Hồ Chí Minh.Phụ trách khu vực TP. Hồ Chí Minh và vùng Đông Nam Bộ
16Sư đoàn Phòng không 375[11]
(Đoàn Phòng không Đà Nẵng)
7 ngày 2 năm 1968

(56 năm, 41 ngày)

Sư đoàn224 Lê Trọng Tấn, Cẩm Lệ, Đà Nẵng.Phụ trách khu vực Đà Nẵng và vùng Trung Trung Bộ
17Sư đoàn Phòng không 377[12]
(Đoàn Phòng không Khánh Hòa)
27 ngày 5 năm 1968

(55 năm, 297 ngày)

Sư đoànĐường Trần Nguyên Hãn, Cam Ranh, Khánh Hòa.Phụ trách khu vực Nam Trung Bộ và Tây Nguyên
18Sư đoàn Không quân 371[13]
(Đoàn Không quân Thăng Long)
24 ngày 3 năm 1967

(56 năm, 361 ngày)

Sư đoànTiên Dược, Sóc Sơn, Hà Nội.Phụ trách không phận Bắc Bộ
19Sư đoàn Không quân 372
(Đoàn Không quân Hải Vân)
30 ngày 10 năm 1975

(48 năm, 141 ngày)

Sư đoàn81 Duy Tân, Hải Châu,Đà Nẵng.Phụ trách không phận Miền Trung và Tây Nguyên
20Sư đoàn Không quân 370[14]
(Đoàn Không quân Biên Hòa)
30 ngày 10 năm 1975

(48 năm, 141 ngày)

Sư đoàn18D Cộng Hòa, Tân Bình, TP.Hồ Chí Minh.Phụ trách không phận Nam Bộ
21Lữ đoàn Không quân 918
(Đoàn Không quân Hồng Hà).
Lữ đoànQuận Long Biên, TP Hà Nội
22Lữ đoàn Công binh 28
(Đoàn Công binh 19/5)
Lữ đoànPhường Minh Khai, quân Bắc Từ Liêm, TP Hà Nội
23Lữ đoàn Thông tin 26Lữ đoàn179 Trường Chinh, Thanh Xuân, Hà Nội
24Học viện Phòng không - Không quânQuân đoànKim Sơn, Sơn Tây, Hà Nội
25Trường Sĩ quan Không quânSư đoànCổng 3, đường Biệt Thự Nha Trang, Khánh Hòa
26Trường Cao đẳng Kỹ thuật Phòng không - Không quânLữ đoànThanh Mai, Thanh Oai, Hà Nội.
27Viện Kỹ thuật Phòng không - Không quân[15]Sư đoàn166 Hoàng Văn Thái, Thanh Xuân, Hà Nội.
28Viện Y học Phòng không - Không quân[16]Sư đoàn225 Trường Chinh, Khương Thượng, Hà Nội
29Tổng công ty Xây dựng Công trình Hàng không ACC[17]Sư đoàn178, đường Trường Chinh, Đống Đa, Hà Nội

14 đường Lam Sơn, Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh

30Công ty Thiết kế và Tư vấn xây dựng công trình hàng không (ADCC)Sư đoàn180 Trường Chinh, Đống Đa, Hà Nội.

Tư lệnh qua các thời kỳ

Chính ủy qua các thời kỳ

Quân chủng Phòng không (1958–1962)

Thứ tựHọ tênCấp bậcThời gian đảm nhiệmChức vụ cuối cùngGhi chú
1Đoàn PhụngĐại tá19581962

Quân chủng Phòng không – Không quân (1962–1977)

Thứ tựHọ tênCấp bậcThời gian đảm nhiệmChức vụ cuối cùngGhi chú
1Đặng Tính
(1920–1973)
Đại tá19621971Chính ủy Binh đoàn Trường Sơn (1971–1973)
2Hoàng Phương
(1924–2001)
Thiếu tướng (1974)
Trung tướng (1982)
19711977Viện trưởng Viện Lịch sử Quân sự Việt Nam (1983–1988)

Quân chủng Không quân (1977–1999)

Thứ tựHọ tênCấp bậcThời gian đảm nhiệmChức vụ cuối cùngGhi chú
1Đào Đình Luyện
(1929–1999)
Trung tướng (1983)
Thượng tướng (1988)
1977–1980Tổng Tham mưu trưởng (1991–1995)
2Chu Duy Kính

(1930)

Thiếu tướng (1984)
Trung tướng (1989)
19801987Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô(1989–1997)
3Phạm Thanh Ngân
(1939)
Trung tướng (1992)
Thượng tướng (1999)
19871989Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị (1998–2001)
4Phạm Tuân
(1947)
Thiếu tướng (1989)
Trung tướng (1999)
1989–1996Chủ nhiệm Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng (2000–2008)
5Hán Vĩnh Tưởng
(1945)
Thiếu tướng (1994)
Trung tướng (2002)
19961999Phó tư lệnh Chính trị Quân chủng Phòng Không – Không Quân

Quân chủng Phòng không (1977–1999)

Thứ tựHọ tênCấp bậcThời gian đảm nhiệmChức vụ cuối cùngGhi chú
1Nguyễn Xuân Mậu
(1922)
Thiếu tướng (1979)
Trung tướng (1986)
1977–1980Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Quân ủy Trung ương
2Đinh Phúc Hải
(1925–1997)
Thiếu tướng (1985)1980–1989Phó Tư lệnh Chính trị Quân chủng Phòng Không
3Vũ Trọng Cảnh
(1929–2016)
Thiếu tướng (1984)
Trung tướng (1990)
19891992Phó Tư lệnh Chính trị Quân chủng Phòng không
4Nguyễn Văn Phiệt
(1938)
Thiếu tướng (1990)
Trung tướng (1999)
19921999Phó Tư lệnh Chính trị Quân chủng Phòng không

Quân chủng Phòng không – Không quân (1999– nay)

Thứ tựHọ tênCấp bậcThời gian đảm nhiệmChức vụ cuối cùngGhi chú
1Nguyễn Văn Phiệt
(1938)
Trung tướng (1999)19992001Phó Tư lệnh Chính trị Quân chủng Phòng không-Không quân
2Hán Vĩnh Tưởng
(1945)
Trung tướng (2002)2001–12/2004Chính ủy Quân chủng
3Nguyễn Mạnh Hải
(1948)
Thiếu tướng (2004)12/2004–10/2005Bí thư Đảng ủy, Phó Tư lệnh Chính trị
4Phương Minh Hòa
(1955)
Trung tướng (2008)
Thượng tướng (2015)
10/20052010Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị (2015-2016)
5Nguyễn Văn Thanh
(1956)
Thiếu tướng (2009)
Trung tướng (2012)
2011 - 2016
6Lâm Quang Đại
(1962)
Thiếu tướng (2014)
Trung tướng (2019)
2016 - 2022
7Trần Ngọc Quyến
(1969)
Trung tướng (2023)2022 - nay

Phó Tư lệnh kiêm Tham mưu trưởng qua các thời kỳ

Xem bài: Tham mưu trưởng Quân chủng Phòng không – Không quân

Phó Tư lệnh qua các thời kỳ

Phó Chính ủy qua các thời kỳ

Các tướng lĩnh khác

  • Phạm Liêm, Thiếu tướng (1985), nguyên Cục phó Cục Chính trị, QCPK-KQ
  • Trần Nam Xuân, Thiếu tướng (2007), Giáo sư, Tiến sỹ Khoa học quân sự, nguyên Giám đốc Học viện PK - KQ
  • Lê Văn Ngọc, Thiếu tướng, Phó Tham mưu trưởng Quân chủng PK-KQ
  • Nguyễn Đức Côn, Thiếu tướng (2005) nguyên Phó Cục trưởng Cục Chính trị Quân chủng PK-KQ
  • Phạm Thanh Liêm, Thiếu tướng, nguyên Cục trưởng Cục Chính trị Quân chủng PK-KQ[36](2013-2017(
  • Nguyễn Viết Xuân, Thiếu tướng (2013), Phó Cục trưởng Cục Chính trị Quân chủng PK-KQ[37], hiện là Phó Chính ủy Tổng cục CNQP
  • Phan Thanh Giảng, Thiếu tướng, Phó Cục trưởng Cục Chính trị Quân chủng PK-KQ[38]
  • Trần Ngọc Quyến, Thiếu tướng, Cục trưởng Cục Chính trị Quân chủng PK-KQ (2017 - nay)
  • Bùi Duy Hùng, Thiếu tướng, Chính ủy Cục Kỹ thuật Quân chủng PK-KQ, hiện là Ủy viên chuyên trách Ủy ban Kiểm tra QUTW

Thành tích

  • Giải thưởng Hồ Chí Minh về Khoa học Công nghệ cho Đề tài Chống nhiễu của máy bay Mỹ.
  • Anh hùng Lực lượng Vũ trang năm 2010.
  • Huân chương Sao vàng (2013)[39]

Quân hàm Phòng không không quân

Theo Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam năm 2014 quy định chức vụ Phòng không không quân như sauː

  • Tư lệnh và Chính ủy trần quân hàm Trung tướng.
  • Phó Tư lệnh và Tham mưu trưởng trần quân hàm Thiếu tướng không quá 5 người.
  • Phó Chính ủy và Chủ nhiệm Chính trị trần quân hàm Thiếu tướng không quá 1 người.
  • Phó Tham mưu trưởng là Bí thư hoặc Phó bí thư Đảng ủy Bộ Tham mưu trần quân hàm Thiếu tướng không quá 1 người.
  • Phó Chủ nhiệm Chính trị là Bí thư hoặc Phó bí thư Đảng ủy Cục Chính trị trần quân hàm Thiếu tướng không quá 1 người.
  • Các chức vụ khác trần quân hàm là Đại tá.
  • Quân hàm Thượng tướng PKKQ chỉ sử dụng cho quân nhân giữ chức vụ Thứ trưởng Bộ Quốc Phòng, Phó Tổng tham mưu trưởng, Phó chủ nhiệm Tổng cục Chính trị kiêm tư lệnh hoặc Chính ủy Quân chủng.
Sĩ quan
Cấp TướngCấp TáCấp Úy
Cấp hiệu trên cầu vai
Cấp bậc Quân hàmThượng tướngTrung tướngThiếu tướngĐại táThượng táTrung táThiếu táĐại úyThượng úyTrung úyThiếu úy
Học viênHạ sĩ quanChiến sĩ
Cấp hiệu trên cầu vai
Cấp bậc Quân hàmHọc viên Sĩ quanThượng sĩTrung sĩHạ sĩBinh nhấtBinh nhì

Trang bị

Máy bay

ẢnhChủng loạiNguồn gốcLoạiPhiên bảnSố lượng hoạt độngChú thích
Máy bay tiêm kích
Sukhoi Su-30 NgaMáy bay tiêm kích đa chức năngSu-30MK235[40]Một chiếc Su-30MK2 số hiệu 8585 đã rơi ngày 14/6/2016 khi đang bay huấn luyện nhiệm vụ chặn kích trên biển, 1 phi công thiệt mạng, 1 phi công an toàn
Sukhoi Su-27  Liên XôMáy bay tiêm kíchSu-27SK/UBK101 chiếc Su-27SK bị rơi tại Cam Ranh năm 2007, 1 chiếc bị hỏng và chưa bao giờ được sửa chữa
Máy bay cường kích
Sukhoi Su-22  Liên XôMáy bay tấn công mặt đấtSu-22M3K/M434Đã được hiện đại hoá lên chuẩn M3/M4
Máy bay huấn luyện
Aero L-39 Albatros  Tiệp KhắcMáy bay phản lực (huấn luyện)L-39C26
Yakovlev Yak-52  Liên XôMáy bay cánh quạt (huấn luyện)Yak-5236 [1][2]1 chiếc bị rơi 2019
Beechcraft T-6 Texan II Hoa KỳMáy bay cánh quạt

(huấn luyện)

12Đang đặt hàng [41]
Yak-130 NgaMáy bay phản lực

(Huấn luyện cao cấp)

Yak-13012
L39-NGCộng hoà SécMáy bay phản lực

(huấn luyện)

L-39NG12Đang đặt hàng
Máy bay vận tải/ tuần tra biển
PZL M-28  Ba LanMáy bay vận tảiPZL M-28BR1 Bryza1Phiên bản tuần tra trinh sát và mở rộng với tầm bay cao. Một chiếc bị rơi năm 2005.
CASA CN-295 Tây Ban NhaMáy bay vận tảiC-295M3Chiếc cuối cùng đã được Airbus chuyển giao tới Việt Nam vào đầu tháng 5 năm 2015.[42]
CASA C-212 Aviocar Tây Ban Nha  IndonesiaMáy bay vận tảiNC212i3
Trực thăng
Mi-8 Hip  Liên XôTrực thăng đa chức năngMi-8Không xác định
Mi-17 Hip-H  Liên Xô  NgaTrực thăng đa chức năngMi-17

Mi-171

Không xác định
Máy bay trinh sát do thám không người lái
VT Patrol Việt NamMáy bay trinh sát không người láiVT Patrol
HS-6L Việt NamMáy bay trinh sát không người lái tầm xaHS-6L
Orbiter 2  IsraelMáy bay trinh sát không người lái.Orbiter 2

Tên lửa - Pháo phòng không

ẢnhChủng loạiNguồn gốcLoạiPhiên bảnSố lượng hoạt độngChú thích
Tên lửa phòng không
Tổ hợp tên lửa S-300  Liên XôHệ thống tên lửa đối không cơ động chiến lược tầm xaS-300PMU-1Ít nhất 2 tổ hợp
9K35 Strela-10  Liên XôHệ thống tên lửa đối không cơ động tầm thấp9K35 Strela-10
9K31 Strela-1  Liên Xô9K31 Strela-1
SPYDER  IsraelHệ thống tên lửa đối không cơ động hỗn hợpSPYDER - MR6 tổ hợp, 250 tên lửa
S-75 Dvina (SAM-2)  Liên XôHệ thống tên lửa đối không cố định tầm caoSA-2M3 Volga-2Ít nhất 30 hệ thống
S-125 Neva/Pechora (SAM-3)  Liên XôPechora-2TM, -VTÍt nhất 30 hệ thốngĐã nâng cấp lên phiên bản S-125TM và S-125VT
Pháo phòng không tự hành
ZSU-23-4 Shilka  Liên XôPháo phòng không tự hànhZSU-23-4 Shilka100
Pháo phòng không xe kéo
S-60 AZP 57 mm  Liên XôPháo phòng không tầm trungS-60
61-K 37 mm  Liên Xô61-K 37 mm
ZU-23-2  Liên XôZSU-23-2

Lực lượng đổ bộ đường không

ẢnhChủng loạiNguồn gốcLoạiPhiên bảnSố lượng hoạt độngChú thích
Pháo tự hành
ASU-85  Liên XôPháo tự hành đổ bộ đường khôngASU-85M
Súng bộ binh
AKS  Liên XôSúng trường tấn công
CAR-15 XM177  Hoa Kỳ
M-18 Việt Nam
RPK  Liên XôSúng máy hạng nhẹ
RPD  Liên Xô
RPK-74  Liên Xô
SVD  Liên XôSúng bắn tỉa
SVU  Liên Xô

Chú thích

Liên kết ngoài