R.S.C. Anderlecht

Royal Sporting Club Anderlecht, thường được gọi là Anderlecht (Tiếng Hà Lan: [ˈɑndərlɛxt]  ( nghe), tiếng Pháp: [ɑ̃dɛʁlɛkt]) hay RSCA (Tiếng Hà Lan: [ˌɛr.ɛs.seːˈaː, -ˈʔaː], tiếng Pháp: [ɛʁ.ɛs.se.ɑ]), là câu lạc bộ bóng đá thành công và nổi tiếng nhất Bỉ với 29 lần vô địch Bỉ và 5 lần đoạt cúp bóng đá châu Âu. Thành lập năm 1908, tham gia giải hạng nhất Bỉ từ mùa bóng 1935-1936. Tính từ đó đến nay, Anderlecht chỉ 2 lần không nằm trong 5 đội hàng đầu của giải vô địch Bỉ (1952 và 1973).

Anderlecht
Tên đầy đủRoyal Sporting Club Anderlecht
Biệt danhPurple & White (Tím & Trắng, tiếng Hà Lan: Paars-wit
Sporting
Tên ngắn gọnR.S.C.A.
Thành lập27 tháng 5 năm 1908; 115 năm trước (1908-05-27)
SânSân vận động Constant Vanden Stock
Anderlecht, Brussels
Sức chứa22.500[1]
Chủ tịchWouter Vandenhaute
Huấn luyện viên trưởngBrian Riemer
Giải đấuPro League
2022–23Pro League, thứ 11 trên 18
Trang webTrang web của câu lạc bộ
Mùa giải hiện nay

Lịch sử

Thành tích

  • Giải vô địch bóng đá Bỉ:
    • Vô địch (33): 1946-47, 1948-49, 1949-50, 1950-51, 1953-54, 1954-55, 1955-56, 1958-59, 1961-62, 1963-64, 1964-65, 1965-66, 1966-67, 1967-68, 1971-72, 1973-74, 1980-81, 1984-85, 1985-86, 1986-87, 1990-91, 1992-93, 1993-94, 1994-95, 1999-2000, 2000-01, 2003-04, 2005-06, 2006-07, 2009-10, 2011-12, 2012-13, 2013-14
    • Á quân (20): 1943-44, 1947-48, 1952-53, 1956-57, 1959-60, 1975-76, 1976-77, 1977-78, 1978-79, 1981-82, 1982-83, 1983-84, 1988-89, 1989-90, 1991-92, 1995-96, 2002-03, 2004-05, 2007-08, 2008-09
  • Giải vô địch bóng đá hạng hai Bỉ:
    • Vô địch (2): 1923-24, 1934-35
  • Cúp bóng đá Bỉ:
    • Vô địch (9): 1964-65, 1971-72, 1972-73, 1974-75, 1975-76, 1987-88, 1988-89, 1993-94, 2007-08
    • Á quân (4): 1965-66, 1976-77, 1996-97, 2014-15
  • Cúp Liên đoàn bóng đá Bỉ:
    • Vô địch (1): 1999-2000
  • Siêu cúp bóng đá Bỉ:
    • Vô địch (12): 1985, 1987, 1993, 1995, 2000, 2001, 2006, 2007, 2010, 2012, 2013, 2014
  • Trofeo Santiago Bernabéu:
    • Hạng nhì (1): 2006
  • UEFA Cup Winners' Cup/Cúp C2
    • Vô địch (2): 1975-76, 1977-78
    • Á quân (2): 1976-77, 1989-90
  • UEFA Cup:
    • Vô địch (1): 1982-83
    • Á quân (2): 1969-70, 1983-84
  • UEFA Super Cup/Siêu cúp bóng đá châu Âu:
    • Vô địch (2): 1975-76, 1977-78

Cầu thủ

Đội hình hiện tại

Tính đến ngày 6/2/2024[2]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

SốVT Quốc giaCầu thủ
1TM Kasper Schmeichel
5HV Moussa N'Diaye
7TV Francis Amuzu
10TV Yari Verschaeren
11 Thorgan Hazard
12 Kasper Dolberg
14HV Jan Vertonghen (đội trưởng)
15HV Ludwig Augustinsson (mượn từ Sevilla)
16TM Mads Kikkenborg
17TV Théo Leoni
18TV Majeed Ashimeru
20 Luis Vázquez
21TV Amadou Diawara
SốVT Quốc giaCầu thủ
22HV Louis Patris
23TV Mats Rits
25TV Thomas Delaney (mượn từ Sevilla)
26TM Colin Coosemans
29 Mario Stroeykens
32 Nilson Angulo
33HV Federico Gattoni (mượn từ Sevilla)
36TV Anders Dreyer
54HV Killian Sardella
56HV Zeno Debast
61TV Kristian Arnstad
63TM Timon Vanhoutte
77TV Tudor Mendel-Idowu

Theo hợp đồng

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

SốVT Quốc giaCầu thủ
Antoine Colassin

Cho mượn

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

SốVT Quốc giaCầu thủ
HV Marco Kana (tại Kortrijk đến 30/6/2024)
TV Ishaq Abdulrazak (tại Häcken đến 30/6/2024)
SốVT Quốc giaCầu thủ
TV Alexis Flips (tại Ankaragücü đến 30/6/2024)

Tham khảo

Liên kết ngoài

  • Trang chủ (tiếng Hà Lan) / (tiếng Pháp) / (tiếng Anh) / (tiếng Tây Ban Nha)