Sách lược chính trị
Sách lược chính trị hay Chiến lược chính trị[1] là đường lối, phương pháp, cách thức của một hệ thống quản trị lớn, thường là một chính phủ, đảng phái chính trị, nhằm đạt được mục tiêu chính trị trong việc quản trị quốc gia, tổ chức.[2] Thuật ngữ cũng dùng trong quản trị doanh nghiệp, nhằm đạt mục tiêu trong việc quản trị một công ty, một tập đoàn kinh doanh.
Đây là chiến lược dùng trong lĩnh vực chính trị, bao gồm quản trị quốc gia, hoặc quản trị doanh nghiệp. Trong quản trị quốc gia, nó phản ánh qua các văn bản kế hoạch, là một phần thuộc về Chính sách. Trong khi chính sách là chương trình hành động phổ quát, liệt kê các đường hướng hoạt động chính trị mà nhà nước phải thực thi, thì chiến lược được sáng tạo nhằm thích ứng một hoàn cảnh chính trị cụ thể, tập hợp các phương pháp chính trị, hướng đến việc đạt mục tiêu lớn về vĩ mô trong dài hạn.
Danh sách
Đây là danh sách các chiến lược chính trị. Sự sắp xếp theo hệ thống chỉ có tính tương đối. Danh sách này chỉ có tính liệt kê, không diễn giải sự liên quan, kết nối hay chồng lấn của các khái niệm. Mỗi một đề mục nhỏ của danh sách nên được hiểu một cách độc lập với nhau.
- Biển đóng (Luật Quốc tế)
- Biển mở (Luật Quốc tế)
- Cáo buộc vi phạm nhân quyền
- Cáo buộc vũ khí hủy diệt hàng loạt
- Cắt đất cầu hòa
- Cấm vận
- Cấm vận kinh tế
- Cấm vận năng lượng
- Cấm vận dầu mỏ
- Cây gậy lớn (en:Big Stick ideology)
- Cây gậy và củ cà rốt
- Chia để trị
- Chiến tranh tâm lý
- Chiến lược căng thẳng
- Chiến tranh loa
- Đài phát thanh tự do
- Chiến lược Xoay trục[3]
- Chiêu bài dân chủ
- Chính sách cân bằng
- Cân bằng đa cực
- Cân bằng đối trọng
- Thế chân vạc
- Chính sách Ánh Dương
- Chính sách Cây Sậy
- Chính sách Chung sống hòa bình
- Chính sách "cô lập vinh quang"
- Chính sách đại đoàn kết dân tộc[4]
- Chính sách Không tấn công trước
- Chính sách kìm chế
- Chính sách nhân nhượng
- Chủ nghĩa khu vực
- Chủ nghĩa khu vực hẹp hòi
- Châu Á của người Châu Á
- Châu Mỹ của người Châu Mỹ
- Chủ nghĩa khu vực hẹp hòi
- Dân vận và Binh - Địch vận
- Diễn biến hòa bình
- Diễn tập quân sự
- Dĩ Di công Di[5]
- Dùng người Việt trị người Việt
- Đối trọng quyền lực
- Đồng hóa văn hóa
- Đường chín đoạn
- Hiệp ước bất tương xâm
- Hiệp ước hòa bình riêng rẽ
- Hòa bình thông qua sức mạnh
- Hợp tung
- Khối thịnh vượng chung
- Kiểm duyệt
- Kích động xung đột
- Lãnh thổ tự trị
- Liên hoành
- Liên minh
- Lý thuyết Tam chiến[6]
- Một nước hai chế độ
- Mở để Kết thúc
- Ngoại giao pháo hạm
- Sáp nhập lãnh thổ
- Tằm ăn dâu
- Tẩy não (giáo dục)
- Thánh chiến
- Vết dầu loang trên biển Đông.
- Viễn giao cận công[7]
- Viện trợ
- Viện trợ kinh tế
- Viện trợ nhân đạo
- Viện trợ quân sự
- Vương quyền - Thần quyền kết hợp
- Yêu sách lãnh thổ lịch sử
- Yêu sách vùng nước lịch sử
Nội dung khác
- Chính sách
- Thuyết âm mưu
- Sách trắng quốc phòng
Xem thêm
Chú thích
Tạp chí
- Viện Dân tộc học - Trung tâm khoa học xã hội và nhân văn quốc gia (1981). “Tạp chí dân tộc học”. Viện Dân tộc học, Ủy ban Khoa học Xã Hội Việt Nam. Chú thích journal cần
|journal=
(trợ giúp)
Đọc thêm
- Bob Jessop (1985). Nicos Poulantzas: Marxist Theory and Political Strategy (bằng tiếng Anh). Macmillan International Higher Education. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 6 năm 2020.
- Laure Paquette (2002). Political Strategy and Tactics: A Practical Guide (bằng tiếng Anh). Nova Publishers. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 6 năm 2020., Đọc sách online tại đây
- Stephen Barber (2000). Political Strategy: Modern Politics in Contemporary Britain (bằng tiếng Anh). Liverpool Academic Press.
Liên kết ngoài
- “9 Types of Political Strategies”. iedunote.com.