Sự nghiệp diễn xuất của Denzel Washington

bài viết danh sách wikimedia

Denzel Washington là một nam diễn viên người Mỹ, đã khởi nghiệp điện ảnh với bộ phim Carbon Copy (1981).[1] Năm 1982, Washington xuất hiện lần đầu trong tác phẩm chính kịch St. Elsewhere với vai bác sĩ Philip Chandler. Vai diễn này được xem là một bước đột phá trong sự nghiệp của nam diễn viên.[2][3] Tiếp theo, ông hóa thân thành binh nhất Melvin Peterson trong bộ phim A Soldier's Story (1984). Đây là tác phẩm chuyển thể từ vở kịch ngoài Broadway A Soldier's Play (1981–1983), mà Washington cũng từng tham gia và thủ vai cùng một nhân vật.[4] Vào năm 1987, tài tử nhập vai Steve Biko, một nhà hoạt động chống phân biệt chủng tộc trong sê-ri truyền hình Cry Freedom do Richard Attenborough đạo diễn. Vai diễn này đã giúp ông nhận được đề cử giải Oscar đầu tiên cho hạng mục Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất.[5][6] Hai năm sau, Denzel Washington chiến thắng giải thưởng này nhờ vai diễn Trip, một cựu quân nhân bị ép trở thành nô lệ trong Civil War Glory (1989).[5][7] Năm 1990, ông sắm vai chính trong vở kịch The Tragedy of Richard III, và góp mặt trong bộ phim hài của Spike Lee Mo 'Better Blues. Washington đã đem về giải Gấu bạc cho Nam diễn viên xuất sắc nhất tại Liên hoan phim quốc tế Berlin vì vào vai nhà hoạt động dân quyền Malcolm X trong tác phẩm cùng tên (1992), cũng do Lee làm đạo diễn.[8]

A photograph of Washington at the Berlin International Film Festival in 2000
Denzel Washington tham dự Liên hoan phim quốc tế Berlin năm 2000

Vào năm 1993, Denzel Washington tham gia bộ phim hài kịch của Kenneth Branagh, được chuyển thể từ một tác phẩm do đại văn hào William Shakespeare sáng tác; đóng cặp với Julia Roberts trong bộ phim giật gân The Pelican Brief; cũng như tác phẩm chính kịch nói về AIDS Philadelphia cùng Tom Hanks. Sau đó, tài tử góp mặt trong Crimson Tide của Tony Scott vào năm 1995. Ông đã thắng một giải Quả cầu vàng cho nam diễn viên phim chính kịch xuất sắc nhất[9] và giải Gấu bạc thứ hai trong sự nghiệp cho hạng mục Nam diễn viên xuất sắc nhờ màn hóa thân thành võ sĩ Rubin Carter bị kết án oan trong phim tiểu sử The Hurricane (1999).[8][10] Ông tiếp tục theo sát chủ đề này trong các tác phẩm tiếp theo, được chứng thực bằng vai diễn huấn luyện viên bóng đá người Mỹ Herman Boone trong Remember the Titans (2000).[11] Với màn nhập vai một cảnh sát tham nhũng trong bộ phim Training Day (2001),[12] Washington đã giành được giải Oscar cho nam diễn viên chính xuất sắc nhất. Nhờ chiến thắng này, ông vinh dự trở thành diễn viên người Mỹ gốc Phi đầu tiên tranh giành được hai giải Oscar,[a][13] và là người đầu tiên nhận giải nam diễn viên chính kể từ khi Sidney Poitier nhận giải thưởng vào năm 1964.[14][15]

Denzel Washington đã tái hợp với Scott trong bộ phim kinh dị Man on Fire và đóng chung với Meryl Streep trong The Manchurian Candidate (cả hai đều phát hành năm 2004). Một năm sau đó, ông quay trở lại sân khấu với vở kịch sử thi Julius Caesar. Nam diễn viên tiếp tục hoá thân thành trùm ma túy Frank Lucas trong American Gangster,[16] và nhà thơ - nhà giáo dục Melvin B. Tolson trong The Great Debaters (2007).[17] Vào năm 2010, Washington giành được giải Tony cho Nam diễn viên xuất sắc nhất thể loại Kịch khi thủ vai nhân vật Troy Maxson trong Fences (sáu năm sau, ông đóng chính trong bộ phim chuyển thể cùng tên, giúp ông thắng giải SAG cho nam diễn viên chính xuất sắc nhất).[18][19] Nhờ vai diễn một phi công nghiện rượu trong Flight (2012),[20] Denzel Washington tiếp tục mang về một đề cử giải Oscar cho Nam diễn viên chính xuất sắc nhất.[21] Năm 2014, tài tử tham gia tác phẩm hành động giật gân Thiện ác đối đầu, cũng như vở kịch A Raisin in the Sun. Sau đó, màn trình diễn trong các phim Roman J. Israel, Esq. (2017) và The Tragedy of Macbeth (2021) đã giúp ông mở rộng thêm chuỗi thành tích của mình với hai đề cử Oscar cho nam chính xuất sắc nhất.[22]

Phim điện ảnh

Ghi chú
Biểu thị những bộ phim chưa được phát hành
NămTựa đềVai diễnGhi chúChú thích
1981Carbon CopyRoger Porter[23]
1984Soldier's Story, AA Soldier's StoryBinh nhất Melvin Peterson[24]
1986PowerArnold Billings[25]
1987Cry FreedomSteve Biko[26]
1988For Queen and CountryReuben James[27]
1989Mighty Quinn, TheThe Mighty QuinnXavier Quinn[28]
1989GloryBinh nhì Silas Trip[25]
1990Heart ConditionNapoleon Stone[29]
1990Mo' Better BluesBleek Gilliam[30]
1991Mississippi MasalaDemetrius Williams[31]
1991RicochetNick Styles[32]
1992Malcolm XMalcolm X[25]
1993Much Ado About NothingDon Pedro of Aragon[33]
1993Pelican Brief, TheThe Pelican BriefGray Grantham[34]
1993PhiladelphiaJoe Miller[35]
1995Crimson TideThiếu tá hải quân Ron Hunter[36]
1995VirtuosityTrung úy Parker Barnes[25]
1995Devil in a Blue DressEasy Rawlins[25]
1996Courage Under FireTrung tá Nathaniel Serling[25]
1996Preacher's Wife, TheThe Preacher's WifeDudley[37]
1998FallenThám tử John Hobbes[38]
1998He Got GameJake Shuttlesworth[25]
1998The SiegeAnthony Hubbard[25]
1999Bone Collector, TheThe Bone CollectorLincoln Rhyme[25]
1999Hurricane, TheThe HurricaneRubin Carter[10]
2000Remember the TitansHerman Boone[11]
2001Training DayAlonzo Harris[25]
2002John Q.John Q. Archibald[39]
2002Antwone FisherTiến sĩ Jerome DavenportCũng là đạo diễn, nhà sản xuất[40]
2003Out of TimeMatt Lee Whitlock[41]
2004Man on FireJohn W. Creasy[42]
2004Manchurian Candidate, TheThe Manchurian CandidateThiếu tướng Ben Marco[43]
2006Inside ManKeith Frazier[44]
2006Déjà VuDoug Carlin[45]
2007American GangsterFrank Lucas[25]
2007Great Debaters, TheThe Great DebatersMelvin B. TolsonCũng là đạo diễn[25]
2009The Taking of Pelham 123Walter Garber[25]
2010Cuốn sách của EliEliCũng là nhà sản xuất[46]
2010UnstoppableFrank Barnes[47]
2012Safe HouseTobin Frost[48]
2012FlightWilliam "Whip" Whitaker Sr.[49]
20132 GunsRobert "Bobby" Trench[25]
2014Thiện ác đối đầuRobert McCallCũng là nhà sản xuất[50]
2016The Magnificent SevenSam Chisolm[51]
2016FencesTroy MaxsonCũng là đạo diễn, nhà sản xuất[52]
2017Roman J. Israel, Esq.Roman J. IsraelCũng là nhà sản xuất[53]
[54]
2018The Equalizer 2Robert McCallCũng là nhà sản xuất[55]
2020Điệu blues của Ma RaineyNhà sản xuất[56]
2021The Little ThingsDeacon, Deputy Sheriff Joe "Deke"Deputy Sheriff Joe "Deke" Deacon[57]
The Tragedy of MacbethLord Macbeth[58]
A Journal for JordanĐạo diễn kiêm sản xuất[59]
2023Thiện ác đối đầu 3Robert McCallCũng là nhà sản xuất[60]
2024Gladiator 2Đang ghi hình[61]
CTBPiano Lesson, TheThe Piano Lesson Chỉ tham gia sản xuất[62]

Truyền hình

NămTựa đềVai diễnGhi chúChú thích
1977The Wilma Rudolph StoryRobert Eldridge – 18 tuổi [63]
[64]
1979Flesh & BloodKirk[65]
[66]
1982–1988St. ElsewhereTiến sĩ Philip Chandler[67]
1984License to KillMartin Sawyer[68]
1986George McKenna Story, TheThe George McKenna StoryGeorge McKennaCũng được biết đến với cái tên Hard Lessons[69]
1992Great PerformancesNgười dẫn chuyệnTập: "Jammin': Jelly Roll Morton on Broadway"[70]
1992Liberators: Fighting on Two Fronts in World War IINgười dẫn chuyệnPhim tài liệu[71]
1995
1997
Happily Ever After: Fairy Tales for Every ChildVua Omar
Humpty Dumpty
Ông kẹ Crooked Man
Tập: "Rumpelstiltskin"
Tập: "Mother Goose: A Rappin' and Rhymin' Special"
Lồng tiếng
[72]
[73]
2013The MarchNgười dẫn chuyệnPhim tài liệu[74]
2016Grey's AnatomyTập: "The Sound of Silence" (đạo diễn)[75]

Sân khấu

NămTác phẩmNhà hátVai diễnGhi chúChú thích
1979CoriolanusNhà hát công cộng Joseph PappAediles
Người dân La Mã
Người dân Vosci
Lính La Mã
Lính Vosci
22 tháng 6 − 22 tháng 7[76]
1981–1983A Soldier's PlayNhà hát số 4Binh nhất Melvin Peterson20 tháng 11 năm 1981 − 2 tháng 1 năm 1983[77]
1981When the Chickens Came Home to RoostBroadwayMalcolm X[78]
1988CheckmatesNhà hát đường số 46Sylvester Williams4 tháng 8 − 31 tháng 12[79]
1990The Tragedy of Richard IIINhà hát công cộng Joseph PappRichard III của Anh3 tháng 8 − 2 tháng 9[80]
2005Julius CaesarNhà hát BelascoBrutus, MarcusMarcus Brutus3 tháng 4 − 12 tháng 6[81]
2010FencesNhà hát CortTroy Maxson26 tháng 4 − 11 tháng 7[82]
2014A Raisin in the SunNhà hát Ethel BarrymoreWalter Lee trẻ3 tháng 4 − 15 tháng 6[83]
2018The Iceman ComethNhà hát Bernard B. JacobsHickman, Theodore "Hickey"Theodore "Hickey" Hickman26 tháng 4 − 1 tháng 7[84]

Ghi chú

Tham khảo

Liên kết ngoài