F.K. Spartak Moskva

(Đổi hướng từ Spartak Moscow)

Spartak Moskva là một đội bóng đá của Moskva, Nga. Họ có biệt danh là "Thịt" bởi trước đây đội bóng được sở hữu bởi một công ty chuyên thu thập sản phẩm nông nghiệp.

Spartak Moskva
Tên đầy đủФутбольный клуб Спартак Москва
(Futbol'nyj Klub Spartak Moskva)
Biệt danhMyaso [1], Krasno-belye (Đội bóng Đỏ-Trắng), Narodnaya komanda (The People's Team)
Thành lập18 tháng 4, 1922
SânSân vận động Otkrytie Bank Arena, Moskva
Sức chứa45.000
Chủ tịch điều hànhNga Leonid Fedun
Huấn luyện viênNga Valery Karpin
Giải đấuRussian Premier League
2021-2210

Spartak đã vô địch 12 chức vô địch Liên Xô (chỉ sau Dynamo Kyiv). Họ cũng vô địch cúp quốc gia Liên Xô 10 lần và cúp quốc gia Nga 3 lần, họ là một trong những CLb thành công nhất nước Nga. Spartak đã vào đến vòng bán kết của ba giải đấu ở châu Âu.

Câu lạc bộ là thành phần của câu lạc bộ thể thao Spartak Moskva. Các đội khác bao gồm có cả đội hockey trên băng Spartak Moskva.

Danh hiệu

  • Giải vô địch Liên Xô 1936 (mùa thu), 1938, 1939, 1952, 1953, 1956, 1958, 1962, 1969, 1979, 1987, 1989
  • Giải vô địch Nga 1992, 1993, 1994, 1996, 1997, 1998, 1999, 2000, 2001,2006
  • Cúp quốc gia Liên Xô 1938, 1939, 1946, 1947, 1950, 1958, 1963, 1965, 1971, 1992
  • Cúp quốc gia 1994, 1998, 2003
  • CIS Cup Champions 1993, 1994, 1995, 1999, 2000, 2001
  • USSR Federation Cup 1987
  • Vô địch 1969 Friendship Cup 1969
  • Ciutat de Barcelona Trophy Champions 1982
  • Về nhì giải ngoại hạng Nga 2005, 2006, 2007, 2009
  • Về nhì Channel One Cup 2007

Chiến tích ở châu Âu

Mùa giảiThành tíchGhi chú
Cúp châu Âu / UEFA Champions League
1980-81Bán kếttiếp Real Madrid 0-0 in Moscow, 0-2 in Madrid
1990-91Bán kếttiếp Marseille 1-3 ở Moscow, 1-2 ở Marseille
1993-94Tứ kếtVề thứ ba trong bảng đấu có Barcelona, MonacoGalatasaray
1995-96Tứ kếttiếp Nantes 2-2 in Moscow, 0-2 in Nantes
Cúp C2
1972-73Tứ kếttiếp Milan 0-1 ở Moscow, 1-1 ở Milan
1992-93Bán kếttiếp Antwerp 1-0 ở Moscow, 1-3 ở Antwerp
UEFA Cup
1983-84Tứ kếttiếp Anderlecht 2-4 ở Brussels, 1-0 ở Moscow
1997-98Bán kếttiếp Inter 1-2 ở Moscow, 1-2 ở Milan

Vị trí ở giải vô địch quốc gia

Giải bóng đá ngoại hạng Nga

Đội hình hiện tại

Tính đến ngày 31 tháng 8 năm 2015

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

SốVT Quốc giaCầu thủ
1TM Anton Mitryushkin
3HV Sergei Bryzgalov
4HV Sergei Parshivlyuk
5TV Rômulo
7HV Kirill Kombarov
8TV Denis Glushakov
9 Denis Davydov
10 Yura Movsisyan
11TV Aras Özbiliz
13HV Vladimir Granat
15TV Roman Shirokov
16HV Salvatore Bocchetti
17TV Aleksandr Zuyev
SốVT Quốc giaCầu thủ
20 Zé Luís
23HV Dmitri Kombarov
24TV Quincy Promes
27TV Aleksandr Zotov
32TM Artyom Rebrov (Đội trưởng)
34HV Yevgeni Makeyev
35HV Serdar Tasci
37TV Georgi Melkadze
40TV Artyom Timofeyev
49TV Jano Ananidze
52TV Igor Leontyev
71TV Ivelin Popov

Đội dự bị

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

SốVT Quốc giaCầu thủ
29TV Daniil Gorovykh
31TM Ilya Sukhoruchenko
36 Dmitri Malikov
38HV Konstantin Shcherbakov
43 Daniil Makeyev
56TM Vadim Averkiyev
59TV Nazar Gordeochuk
65HV Oleg Krasilnichenko
66TV Maksim Yermakov
74HV Valentin Vinnichenko
75 Maximiliano Artemio Lyalushkin
76HV Ivan Kostylyov
79 Aleksandr Rudenko
SốVT Quốc giaCầu thủ
81TM Yuri Shcherbakov
83TV Vladislav Panteleyev
84TV Boris Tsygankov
89TV Vladlen Babayev
91TV Aleksandr Lomovitskiy
92HV Nikolai Rasskazov
93HV Artyom Sokol
94HV Andrei Shigorev
95TV Vladislav Razdelkin
96HV Aleksandr Likhachyov
97TV Daniil Polyboyarinov
98TM Aleksandr Maksimenko

Ra đi theo dạng cho mượn

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

SốVT Quốc giaCầu thủ
30TM Sergei Pesyakov (tại Anzhi đến ngày 31 tháng 5 năm 2016)
-TV Tino Costa (tại Genoa đến ngày 30 tháng 6 năm 2016)
44 Pavel Yakovlev (tại Krylia Sovetov đến ngày 31 tháng 5 năm 2016)

Các cựu cầu thủ đáng chú ý

VIET NAM

  • Đặng Văn Lâm

Ban lãnh đạo

  • Chủ tịch: Leonid Fedun
  • Giám đốc không chính thức: Valery Karpin
  • HLV phó: Igor Lediakhov
  • HLV phó: Sergey Rodionov
  • HLV thủ môn: Gintaras Staučė
  • HLV thể lực: Óscar Antonio García Hermo
  • HLV đội dự bị: Dmitry Gunko, Vasily Kulkov, Valery Kleimyonov (thủ môn)
  • HLV phục hồi: Temir Ondar, Manuel Barreto, Liu Hungsheng

Các huấn luyện viên

TênNhiệm kỳDanh hiệu
Konstantin Beskov01/01/1977 – 31/12/1988
Oleg Romantsev01/01/1989 – 31/12/1995
Georgi Yartsev01/01/1996 – 31/12/1996
Oleg Romantsev01/01/1997 – 03/05/2003
Vladimir Fedotov05/2003 – 06/2003 (tạm quyền)
Andrei Chernyshov19/06/2003 – 01/09/2003
Vladimir Fedotov02/09/2003 – 30/11/2003 (tạm quyền)
Nevio Scala10/12/2003 – 15/09/2004
Aleksandrs Starkovs10/10/2004 – 26/04/2006
Vladimir Fedotov01/06/2006 – 19/06/2007
Stanislav Cherchesov01/07/2007 – 14/08/2008
Igor Lediakhov15/08/2008 – 12/09/2008 (tạm quyền)
Michael Laudrup09/09/2008 – 15/04/2009
Valeri Karpin16/04/2009 – 30/06/2012
Unai Emery01/07/2012 – 25/11/2012
Valeri Karpin26/11/2012 – 13/12/2012 (tạm quyền)
Valeri Karpin13/12/2012 – 18/03/2014
Dmitri Gunko18/03/2014 – 31/05/2014
Murat Yakin16/06/ 2014 – 30/05/2015
Dmitri Alenichev10/06/2015 – 05/08/2016
Massimo Carrera05/08/2016 – 22/10/2018

Tham khảo

Liên kết ngoài

Bản mẫu:F.K. Spartak Moskva