Tàu con thoi Discovery

Tàu con thoi Discovery (tiếng Anh của "khám phá"; mã số: OV-103) là một trong số những tàu con thoi thuộc về Cục Quản trị Hàng không và Không gian Quốc gia Hoa Kỳ (NASA). Cất cánh lần đầu tiên vào năm 1984, Discovery là tàu con thoi thứ ba được đưa vào hoạt động. Tàu Discovery vừa phục vụ nghiên cứu, vừa phục vụ cho việc lắp đặt Trạm Vũ trụ Quốc tế (ISS).

Discovery
Tàu con thoi Discovery
Tàu con thoi Discovery phóng lên từ bệ phóng 39A trong phi vụ STS-124.
Số hiệu OVOV-103
NướcHoa Kỳ
Hợp đồng đóng29 tháng 1 năm 1979
Được đặt tên theoRRS Discovery
Hiện trạngNgừng hoạt động
Chuyến bay đầu tiênSTS-41-D
30 tháng 8 năm 1984 – 5 tháng 9 năm 1984
Chuyến bay cuối cùngSTS-133
24 tháng 2 năm 2011 - 7 tháng 3 năm 2011
Tổng số phi vụ39
Phi hành đoàn246
Thời gian trong không gian365 ngày, 5 giờ, 13 phút, 34 giây[1]
Số lần bay quanh quỹ đạo5.830[2]
Khoảng cách đã du hành148.221.675 mi (238.539.663 km)[1]
Số vệ tinh đã phóng31 (bao gồm Hubble Space Telescope)
số lần nối với Mir2
Nối với ISS13
HMS Discovery thế kỷ XVIII
Discovery của Henry Hudson

Tàu được lấy tên từ những con tàu thám hiểm tên Discovery. Đầu tiên là HMS Discovery, một con tàu biển đã đưa thuyền trưởng James Cook trên chuyến đi lớn thứ ba và cũng là cuối cùng của ông ta. Ngoài ra, còn có con tàu Discovery của Henry Hudson, được sử dụng trong năm 1610–1611 để đi tìm Tuyến đường biển Tây Bắc (Northwest Passage), và RRS Discovery, một con tàu được sử dụng bởi ScottShackleton cho những cuộc thám hiểm tới châu Nam Cực năm 1901–1904 (và vẫn còn đang được gìn giữ làm bảo tàng). Tàu con thoi này cũng trùng tên với Discovery One, con tàu trong phim 2001: A Space Odyssey.

Discovery là tàu con thoi đã phóng Kính viễn vọng Hubble. Phi vụ sửa chữa lần thứ hai và lần ba của Hubble cũng được thực hiện bởi Discovery. Tàu này cũng đã phóng vệ tinh thám hiểm Ulysses và 3 vệ tinh TDRS. Discovery đã được chọn hai lần trong việc trở lại các chuyến bay lên quỹ đạo, lần thứ nhất là chuyến bay trong năm 1988, sau thảm họa Challenger, và lần thứ hai là vào tháng 7 năm 2005, sau thảm họa Columbia. Discovery cũng đã đưa phi hành gia John Glenn của Chương trình Mercury, 77 tuổi vào lúc đó, trở lại không gian trong STS-95 vào ngày 29 tháng 10 năm 1998, làm ông trở thành người cao tuổi nhất du hành vào không gian.

Các phi vụ nổi bật

  • STS-41-D: Chuyến bay đầu tiên
  • STS-51-D: Đưa thượng nghị sĩ Hoa Kỳ đầu tiên vào không gian, Jake Garn (Cộng Hòa-Utah)
  • STS-26: Quay trở lại không gian sau khi thảm họa Challenger (STS-51-L)
  • STS-31: Phóng Kính viễn vọng Hubble
  • STS-95: Chuyến bay thứ hai của John Glenn, người cao tuổi nhất vào không gian và là nghị viên thứ hai vào không gian.
  • STS-114: Quay trở lại không gian sau thảm họa Columbia (STS-107)
  • STS-121: Chuyến thứ hai trở lại không gian sau thảm họa Columbia và là lần phóng tàu con thoi đầu tiên nhân dịp Quốc khánh Hoa Kỳ 4 tháng 7.

Danh sách các phi vụ

#NgàyMã hiệuGhi chúThời gian hành trình
130 tháng 8 năm 1984STS-41-DPhi vụ đầu tiên của Discovery: Mang theo 2 vệ tinh viễn thông, gồm LEASAT F2.6 ngày, 00 giờ,
56 phút, 04 giây
28 tháng 11 năm 1984STS-51-AMang 2 và sửa chữa 2 vệ tinh viễn thông bao gồm LEASAT F1.7 ngày, 23 giờ,
44 phút, 56 giây
324 tháng 1 năm 1985STS-51-CPhóng lên vệ tinh ELINT Magnum DOD.3 ngày, 01 giờ,
33 phút, 23 giây
42 tháng 4 năm 1985STS-51-DPhóng lên 2 vệ tinh viễn thông bao gồm LEASAT F3.6 ngày, 23 giờ,
55 phút, 23 giây
517 tháng 6 năm 1985STS-51-GMang lên 2 vệ tinh thông tin, Sultan Salman al-Saud trở thành vệ tinh đầu tiên của Ả Rập Xê Út.7 ngày, 01 giờ,
38 phút, 52 giây
627 tháng 8 năm 1985STS-51-IMang theo 2 vệ tinh viễn thông gồm LEASAT F4. Khôi phục, sửa chữa và triển khai lại LEASAT F3.7 ngày, 02 giờ,
17 phút, 42 giây
729 tháng 9 năm 1988STS-26Trở lại hoạt động sau vụ thảm họa tàu con thoi Challenger, phóng TDRS.4 ngày, 01 giờ,
00 phút, 11 giây
813 tháng 3 năm 1989STS-29Phóng TDRS.4 ngày, 23 giờ,
38 phút, 52 giây
922 tháng 11 năm 1989STS-33Phóng vệ tinh ELINT Magnum DOD.5 ngày, 00 giờ,
06 phút, 49 giây
1024 tháng 4 năm 1990STS-31Phóng Hubble Space Telescope (HST).5 ngày, 01 giờ,
16 phút, 06 giây
116 tháng 10 năm 1990STS-41Phóng tàu thám hiểm Ulysses.4 ngày, 02 giờ,
10 phút, 04 giây
1228 tháng 4 năm 1991STS-39Phóng vệ tinh 675 (AFP675)-thuộc chương trình Không lực DOD.8 ngày, 07 giờ,
22 phút, 23 giây
1312 tháng 9 năm 1991STS-48Mang lên vệ tinh Upper Atmosphere Research Satellite (UARS).5 ngày, 08 giờ,
27 phút, 38 giây
1422 tháng 1 năm 1992STS-42Mang lên International Microgravity Laboratory-1 (IML-1).8 ngày, 01 giờ,
14 phút, 44 giây
152 tháng 12 năm 1992STS-53Mang lên vệ tinh của bộ Quốc phòng Hoa Kỳ.7 ngày, 07 giờ,
19 phút, 47 giây
168 tháng 4 năm 1993STS-56Mang theo Atmospheric Laboratory (ATLAS-2).9 ngày, 06 giờ,
08 phút, 24 giây
1712 tháng 9 năm 1993STS-51Mang theo Vệ tinh công nghệ viễn thông tiên tiến (Advanced Communications Technology Satellite-ACTS).9 ngày, 20 giờ,
11 phút, 11 giây
183 tháng 2 năm 1994STS-60Mang theo Wake Shield Facility (WSF).7 ngày, 06 giờ,
08 phút, 36 giây
199 tháng 9 năm 1994STS-64Mang LIDAR In-Space Technology Experiment (LITE).10 ngày, 22 giờ,
49 phút, 57 giây
203 tháng 2 năm 1995STS-63Kết nối vào trạm không gian Mir.8 ngày, 06 giờ,
29 phút, 36 giây
2113 tháng 7 năm 1995STS-70Mang lên vệ tinh thứ 7 Tracking and Data Relay Satellite (TDRS).8 ngày, 22 giờ,
20 phút, 05 giây
2211 tháng 2 năm 1997STS-82Sửa chữa Hubble Space Telescope (HST) (HSM-2).9 ngày, 23 giờ,
38 phút, 09 giây
237 tháng 8 năm 1997STS-85Mang lên kính Cryogenic Infrared Spectrometers and Telescopes.11 ngày, 20 giờ,
28 phút, 07 giây
242 tháng 6 năm 1998STS-91Phi vụ cuối tàu con thoi kết nối với trạm Mir9 ngày, 19 giờ,
55 phút, 01 giây
2529 tháng 10 năm 1998STS-95SPACEHAB, chuyến bay thứ hai của John Glenn, Pedro Duque trở thành người Tây Ban Nha đầu tiên lên không gian.8 ngày, 21 giờ,
44 phút, 56 giây
2627 tháng 5 năm 1999STS-96Phi vụ cung cấp trang thiết bị cho International Space Station.9 ngày, 19 giờ,
13 phút, 57 giây
2719 tháng 12 năm 1999STS-103Sửa chữa Hubble Space Telescope (HST) (HSM-3A).7 ngày, 23 giờ,
11 phút, 34 giây
2811 tháng 10 năm 2000STS-92Chuyến bay lắp ghép với ISS (mang theo modul Z1 truss); phi vụ thứ 100 của các tàu con thoi.12 ngày, 21 giờ,
43 phút, 47 giây
298 tháng 3 năm 2001STS-102Mang theo các đội bay đến và rời ISS (Expedition 1 và Expedition 2)12 ngày, 19 giờ,
51 phút, 57 giây
3010 tháng 8 năm 2001STS-105Mang theo các đội bay đến và rời ISS (Expedition 2 và Expedition 3)11 ngày 21 giờ,
13 phút, 52 giây
3126 tháng 7 năm 2005STS-114Trở lại hoạt động sau thảm họa tàu con thoi Columbia; mang trang thiết bị lên Trạm Vũ trụ Quốc tế (ISS), tàu được triển khai những thủ tục kiểm tra an toàn mới, mang lên ISS Multi-Purpose Logistics Module (MPLM) Raffaello.13 ngày, 21 giờ,
33 phút, 00 giờ
324 tháng 7 năm 2006STS-121Mang trang thiết bị lên ISS, kiểm tra kĩ thuật và an toàn theo phương pháp mới cho tàu.12 ngày, 18 giờ,
37 phút, 54 giây
339 tháng 12 năm 2006STS-116Mang đội bay lên ISS (mang và lắp đặt modul P5 truss); Chuyến bay cuối cùng tại bệ phóng 39-B;
Chuyến phóng vào ban đêm đầu tiên sau thảm họa tàu Columbia.
12 ngày, 20 giờ,
44 phút, 16 giây
3423 tháng 10 năm 2007STS-120Mang đội bay lên ISS (mang và lắp đặt modul Harmony).15 ngày, 02 giờ,
23 phút, 55 giây
3531 tháng 5 năm 2008STS-124Mang đội bay lên ISS (mang và lắp đặt modul Kibō JEM PM).13 ngày, 18 giờ,
13 phút, 07 giây
362009 March 15STS-119Mang đội bay lên ISS và lắp đặt modul
(ITS S6) và dãy pin mặt trời và pin. Thay thế một hệ thống chuyển đổi ure thành nước bị hỏng.
12 ngày, 19 giờ,
29 phút, 33 giây
3728 tháng 8 năm 2009STS-128Mang đội bay lên ISS và bổ sung thiết bị cho modul Leonardo Multi-Purpose Logistics Module. Cũng mang theo máy tập chạy bộ C.O.L.B.E.R.T đặt theo tên của phi hành gia Stephen Colbert13 ngày 20 giờ, 54 phút, 40 giây
385 tháng 4 năm 2010STS-131Bổ sung cho modul Leonardo Multi-Purpose Logistics Module. Phi vụ cũng đánh dấu lần đầu tiên có 4 phụ nữ trong không gian và lần đầu tiên có 2 phi hành gia người Nhật Bản.15 ngày 2 giờ, 47 phút,
10 giây‡
3924 tháng 2 năm 2011STS-133Tàu được phóng vào lúc 4:53 p.m. EST, mang theo modul Pressurized Multipurpose Module (PMM) Leonardo, ELC-4 và Robonaut 2 lên ISS. Đây là phi vụ cuối cùng của Tàu con thoi Discovery.[3]11 days

‡ Phi vụ có thời gian lâu nhất của Discovery
– Phi vụ có thời gian ngắn nhất của Discovery

Thư viện ảnh

Tàu con thoi Discovey mở khoang chứa hàng trước khi cập bến ISS.Phi vụ đầu tiên của Discovery mang tên STS 41-D.Phi vụ STS-121 của Discovey được thực hiện vào ngày Quốc khánh Hoa Kỳ.Tàu con thoi Discovey trước ngày thực hiện phi vụ STS-119.
Tàu con thoi Discovery được kiểm tra năm 1998.Discovery thực hiện ghép nối với International Space Station.Tàu con thoi Discovery ngay sau khi hạ cánh xuống Trái Đất.Discovey trên lưng Boeing 747 của Nasa.

Huy hiệu các phi vụ của Discovery

Biểu tượng Tàu con thoi Discovey của NASA
Huy hiệu các chuyến bay của Discovery
STS-41-D
STS-51-A
STS-51-C
STS-51-D
STS-51-G
STS-51-I
STS 26
STS 29
STS 33
STS 31
STS 41
STS 39
STS 48
STS 42
STS 53
STS 56
STS 51
STS 60
STS 64
STS 63
STS 70
STS 82
STS 85
STS 91
STS 95
STS 96
STS 103
STS 92
STS 102
STS 105
STS 114
STS 121
STS 116
STS 120
STS 124
STS 119
STS 128
STS 131
STS 133

Chú thích

Liên kết ngoài