Pháp viện Nhân dân Tối cao (Trung Quốc)

toà án cấp cao nhất của Trung Quốc

Pháp viện Nhân dân Tối cao hay còn gọi là Tối cao Nhân dân Pháp viện, Tòa án Nhân dân Tối cao (tiếng Trung: 最高人民法院; bính âm: Zuìgāo Rénmín Fǎyuàn) là pháp viện cấp cao nhất của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Hồng KôngMa Cao là 2 đặc khu hành chính có hệ thống tư pháp độc lập dựa theo Anh và Bồ Đào Nha, vượt khỏi thẩm quyền của Pháp viện Nhân dân Tối cao.

Pháp viện Nhân dân Tối cao nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa
中华人民共和国最高人民法院
中华人民共和国最高人民法院
Biểu tượng Pháp viện Nhân dân Tối cao
Thành lậptháng 9 năm 1954
Quốc gia Trung Quốc
Vị tríBắc Kinh,  Trung Quốc
Ủy quyền bởiHiến pháp nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa
Nhiệm kỳ thẩm phán5 năm
Trang mạnghttp://www.court.gov.cn/
Chủ tịch kiêm Chánh án
Đương nhiệmTrương Quân
Từtháng 3 năm 2023
Phó Chánh án thường trực

Pháp viện có hơn 340 thẩm phán để phán quyết các vụ án. Kể từ tháng 3 năm 2023, Chủ tịch kiêm Chánh án là Trương Quân. Việc xét xử gồm 4 cấp và 2 phiên tòa.

Lịch sử

Năm 1949, Pháp viện Nhân dân Tối cao Chính phủ Nhân dân Trung ương được thành lập. Năm 1954, đối tên thành Pháp viện Nhân dân Tối cao Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.

Thực hiện cải cách Đại hội Đảng lần thứ XV về kế hoạch tổng thể thúc đẩy cải cách thể chế, Nhân Đại các cấp, Chính phủ các cấp, Pháp viện, Viện kiểm soát và các cơ quan, đoàn thể, cải cách thể chế, tương ứng từ năm 2000. Pháp viện Nhân dân Tối cao, Viện kiểm sát Nhân dân Tối cao các cơ quan tăng cường và cải thiện trao quyền pháp lý cho các phiên tòa truy tố theo chức năng, tổ chức lại Đảng, cơ quan công quyền. Pháp viện Tối cao đã thiết lập tòa lập án và tòa giám đốc thẩm, để đạt được đứng xét xử, thực hiện thử nghiệm, giám sát việc xét xử của ba tòa riêng biệt.

Chức năng

Toà án nhân dân là cơ quan xét xử nhà nước. Nhà nước thiết lập toà án nhân dân tối cao, các tỉnh, khu tự trị, và thành phố trực thuộc thiết lập toà án cấp cao, dưới có toà án nhân dân trung cấp và toà án nhân dân cơ sở. Toà án nhân dân tối cao là cơ quan xét xử tối cao của nhà nước, thi hành độc lập quyền xét xử, đồng thời cũng là cơ quan giám sát tối cao đối với công tác xét xử của toà án nhân dân các cấp và toà án nhân dân chuyên môn.

Toà án nhân dân tối cao chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội và ủy ban thường vụ Quốc hội, sự bổ nhiệm Chánh án và Phó Chánh án toà án nhân dân tối cao cũng như các thành viên trong Ủy ban thẩm phán toà án nhân dân tối cao đều do Quốc hội quyết định.

Chức năng của toà án nhân dân tối cao là phụ trách việc xét xử những vụ kháng án đối với phán quyết của toà án địa phương cũng như vụ kháng án do Viện kiểm sát nhân dân tối cao nêu ra theo trình trự giám sát xét sử; thẩm duyệt tử hình; nếu phát hiện phán quyết đã có hiệu lực có sai lầm, có quyền xét lại hoặc mệnh lệnh toà án cấp dưới xét lại; đối với tội phạm không có quy định rõ ràng trong Luật hình sự, có quyền thẩm định; giải thích vấn đề ứng dụng pháp luật cụ thể như thế nào trong quá trình xét xử.

Cơ cấu tổ chức

Ủy ban Thẩm phán

Ủy ban Thẩm phán có nhiệm vụ tổng kết kinh nghiệm xét xử, bàn thảo những vụ án trọng điểm hoặc có nhiều điểm nghi vấn, thảo luận những vấn đề có liên quan đến công tác xét xử. Đồng thời là cơ quan xét xử cao nhất trong Pháp viện Nhân dân Tối cao.

Ủy ban Thẩm phán của Pháp viện Nhân dân Tối cao do Chánh án làm Chủ tịch. Ủy ban Thẩm phán tiến hành thảo luận một vụ án trên cơ sở kết quả xét xử tại phiên tòa của Tòa hợp nghị, và phải lắng nghe những ý kiến của thành viên Tòa hợp nghị. Khi biểu quyết, Viện trưởng bình quyền, bình đẳng với các ủy viên khác, cũng chỉ được bỏ 01 phiếu. Quyết nghị cuối cùng chỉ được đưa ra nếu thông qua một nửa số phiếu của Ủy ban Thẩm phán trở lên. Sau khi Ủy ban Thẩm phán đã đưa ra quyết nghị cuối cùng, Tòa hợp nghị bắt buộc phải thi hành.

Ủy viên Ủy ban Thẩm phán Pháp viện Nhân dân Tối cao do Chánh án đề nghị Ủy ban Thường vụ Nhân Đại Toàn quốc bổ nhiệm và miễn nhiệm.

Ủy ban Cố vấn

Ủy ban Cố vấn Pháp viện Nhân dân Tối cao là cơ quan cố vấn của Pháp viện Nhân dân Tối cao.

Tổ chức nội bộ

  • Tòa Lập án
  • Tòa thẩm án hình sự thứ 2
  • Tòa thẩm án hình sự thứ 3
  • Tòa thẩm án hình sự thứ 4
  • Tòa thẩm án hình sự thứ 5
  • Tòa thẩm án dân sự thứ 1
  • Tòa thẩm án dân sự thứ 2
  • Tòa thẩm án dân sự thứ 3
  • Tòa thẩm án dân sự thứ 4
  • Tòa thẩm án tài nguyên môi trường
  • Tòa thẩm án hành chính
  • Tòa giám đốc thẩm
  • Văn phòng Ủy ban bồi thường
  • Văn phòng chỉ đạo chấp hành (Cục chấp hành)
  • Văn phòng Pháp viện
  • Ban Chính trị
  • Văn phòng Nghiên cứu
  • Văn phòng quản lý thẩm phán
  • Cục giám sát
  • Cục Hợp tác quốc tế
  • Cục quản lý trang bị hành chính tư pháp
  • Cơ quan Đảng ủy
  • Cục Hưu trí
  • Cục báo chí

Pháp viện bên ngoài

Hiện tại có 6 Pháp viện phúc thẩm của Pháp viện Nhân dân Tối cao chia theo khu vực (Bắc Kinh, Thiên Tân, Quảng Đông, Hà Bắc, Sơn Đông, Nội Mông Cổ)

Pháp viện chuyên trách

  • Pháp viện Quân sự đặc biệt (4-6/1956): Tòa xét xử tội phạm chiến tranh Nhật Bản
  • Pháp viện Đặc biệt (29/9/1980-1981): Pháp viện xét xử Lâm Bưu và Tứ Nhân Bang

Đơn vị trực thuộc

  • Trung tâm Cơ quan phục vụ
  • Học viện Pháp quan Quốc gia
  • Sở nghiên cứu tư pháp ứng dụng Trung Quốc
  • Báo Nhân dân Pháp viện
  • Trung tâm Tin tức

Phân cấp

  • Viện trưởng: Chu Cường
  • Phó Viện trưởng cấp 1: Thẩm Đức Vịnh
  • Phó Viện trưởng cấp 2: Jiang Bixin, Li Shaoping, Xi Xiaoming, Nan Ying, Jing Hanchao, Huang Ermei, Zhang Jiannan, He Rong, Xu Jiaxin, Liu Xuewen, Du Wanhua

Lãnh đạo Pháp viện

Pháp viện Nhân dân Tối cao Chính phủ Nhân dân Trung ương
Chánh ánNhiệm kỳPhó Chánh ánNhiệm kỳGhi chú
Bổ nhiệmMiễn nhiệmBổ nhiệmMiễn nhiệm
Trầm Quân Nho1/10/194927/09/1954Ngô Cái Chi19/10/194927/09/1954
Trương Chí Nhượng19/10/194927/09/1954
Trương Tô11/8/195427/09/1954
Pháp viện Nhân dân Tối cao Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa
Chánh ánNhiệm kỳPhó Chánh ánNhiệm kỳGhi chú
Bổ nhiệmMiễn nhiệmBổ nhiệmMiễn nhiệm
Đổng Tất Võ27/09/195427/04/1959Cao Khắc Lâm11/19544/1961Phó Viện trưởng thứ nhất
Mã Tích Ngũ11/19544/1962Mất khi đang tại nhiệm
Trương Chí Nhượng11/1954?
Tạ Giác Tai27/04/195903/01/1965Vương Duy Cương9/1959
3/1978
?
5/1982
Ngô Đức Phong4/1961?Phó Viện trưởng thứ nhất
Dương Tú Phong03/01/196520/01/1975Đàm Quan Tam11/1966?Phó Viện trưởng thứ nhất
Tằng Hán Chu3/1966?
Hà Lan Giai3/1966?
Hình Diệp Dân3/1966?
Vương Đức Mậu3/1966?
Kim Như Bách11/196611/1967
Giang Hoa20/01/197520/06/1983Triệu Thiện Văn2/19795/1982
Tống Quang6/19815/1982
Vương Hoài An8/1980?
Vương Chiến Bình6/1981?
Lâm Chuẩn5/19829/1993
Trịnh Thiên Tường20/06/198309/04/1988Nhậm Kiến Tân9/19833/1993
Chúc Minh Sơn9/19838/2002
Mã Nguyên6/198512/1995
Nhậm Kiến Tân09/04/198817/03/1998Hoa Liên Khuê7/19889/1993
Đoan Mộc Chánh9/19906/1995
Tạ An Sơn9/19924/1998
Cao Xương Lễ7/19934/1998
Đường Đức Hoa7/19936/2001
Lưu Gia Sâm7/199312/2002
Vương Cảnh Vinh7/199310/1995
La Hào Tài6/19954/2000
Lý Quốc Quang12/19954/2003
Tiếu Dương17/03/199816/03/2008Khương Hưng Trường12/19984/2008
Trầm Đức Vịnh12/1998
4/2008
12/2006
nay
Tào Kiến Minh10/19994/2008
Vạn Ngạc Tương4/20003/2013
Trương Quân12/2001
8/2005
6/2003
10/2012
Hoàng Tùng Hữu12/200210/2008
Giang Tất Tân12/2002
12/2007
6/2004
nay
Tô Trạch Lâm6/20046/2013
Hề Hiểu Minh6/20049/2015
Hùng Tuyển Quốc8/20058/2011
Vương Thắng Tuấn16/03/200815/03/2013Nam Anh6/200912/2017
Cảnh Hán Triều6/20094/2017
Hoàng Nhĩ Mai10/201112/2015
Chu Cường16/03/201311/03/2023Lý Thiếu Bình10/2013nay
Hạ Vinh10/20134/2017
Đào Khải Nguyên12/2013nay
Trương Thuật Nguyên12/2015nay
Khương Vĩ11/2016nay
Chu Cường12/03/2023nayLý Thiếu Bình10/2013nay
Đào Khải Nguyên10/2013nay
Cao Cảnh Hồng12/2019nay
Trương Thuật Nguyên12/2015nay
Khương Vĩ11/2016nay

Cơ cấu nhân sự

Tính đến tháng 5 năm 2013, cán bộ Pháp viện Tối cao trong biên chế gồm 1169 người, với độ tuổi trung bình là 40,4. Trong số đó, 598 người dưới 40 tuổi, chiếm 51,2% tổng số lãnh đạo, tất cả đều có bằng đại học hoặc cao hơn, trong đó có 98 tiến sĩ,315 thạc sĩ.

Các vụ án nổi tiếng

Tháng 11 năm 1980 đến tháng 1 năm 1981 xét xử vụ án Tứ nhân bang.

Năm 2012 vụ án Bạc Hy Lai.

Tham khảo