Tầng Chibania

Hệ/
Kỷ
Thống/
Thế
Bậc/
Kỳ
Tuổi (Ka)
Đệ TứHolocenMeghalaya04,250
Northgrip4,2508,236
Greenland8,23611,70
Pleistocen'Trên'/Muộn11,70129,0
Chibania hay 'Giữa'129,0774,0
Calabria7741.806
Gelasia1.8062.588
Tân CậnPliocenPiacenza2.5883.600
Ghi chú và tham khảo[1][2]
Subdivision of the Quaternary Period according to the ICS, as of May 2019.[1]

For the Holocene, dates are relative to the year 2000 (e.g. Greenlandian began 11,700 years before 2000). For the beginning of the Northgrippian a date of 8,236 years before 2000 has been set.[2] The Meghalayan has been set to begin 4,250 years before 2000.[1]

'Tarantian' is an informal, unofficial name proposed for a stage/age to replace the equally informal, unofficial 'Upper Pleistocene' subseries/subepoch.

In Europe and North America, the Holocene is subdivided into Preboreal, Boreal, Atlantic, Subboreal, and Subatlantic stages of the Blytt–Sernander time scale. There are many regional subdivisions for the Upper or Late Pleistocene; usually these represent locally recognized cold (glacial) and warm (interglacial) periods. The last glacial period ends with the cold Younger Dryas substage.

Tầng Chibania, được biết đến rộng rãi với tên gọi trước đây của nó là Pleistocen giữa, là một bậc địa tầng trong thế Pleistocen của kỷ Đệ tứ đang diễn ra.[3]

Tên Chibania được chính thức phê chuẩn vào tháng 1 năm 2020. Chibania được ước tính kéo dài trong khoảng thời gian từ 0,770 Ma BP (770 Ka BP) đến 0,126 Ma (126 Ka BP), cũng được biểu thị bằng 770–126 Ka BP. Nó bao gồm quá trình chuyển đổi trong cổ sinh vật học từ Paleolithic sớm đến Paleolithic giữa, kéo dài trên 300 Ka BP. Chibania kế tiếp tầng Calabria và kế tục là tầng Tarantia đang đề xuất (Pleistocen muộn).[4]

Khởi đầu của Chibania là sự kiện đảo ngược Brunhes-Matuyama, khi từ trường Trái Đất trải qua sự đảo ngược lần cuối.[5] Nó kết thúc với sự bắt đầu của thời kỳ gian băng Eemia hay Giai đoạn đồng vị biển 5 (Marine Isotope Stage 5).[6]

Thuật ngữ Pleistocen giữa được sử dụng như một định danh tạm thời hoặc "bán chính thức" do Liên hiệp Khoa học Địa chất Quốc tế (IUGS) đưa ra. Trong khi ba tuổi thấp nhất của PleistocenGelasia, Calabria và Chibania đã được chính thức xác định, thì Pleistocen muộn vẫn chưa được xác định chính thức, cùng với việc xem xét việc phân chia Anthropocen được đề xuất là phân vị của Holocen.[7]

Địa thời Pleistocen giữa
Niên đạiCổ khí hậuBăng hàCổ sinh
790–761 KaMIS 19Băng hà Günz (Elbe)Peking Man (Homo erectus)
761–712 KaMIS 18
712–676 KaMIS 17
676–621 KaMIS 16
621–563 KaMIS 15Gian băng Gunz-HaslachHeidelberg Man (Homo heidelbergensis), Sọ Bodo
563–524 KaMIS 14
524–474 KaMIS 13Kết thúc Gian băng Cromeria (Günz-Mindel)Boxgrove Man (Homo heidelbergensis)
474–424 KaMIS 12Tầng Anglia in Britain; Băng hà HaslachTautavel Man (Homo erectus)
424–374 KaMIS 11Tầng Hoxnia (Britain), Tầng Yarmouthian (North America)Swanscombe Man (Homo heidelbergensis)
374–337 KaMIS 10Băng hà Mindel, Băng hà Elster, Băng hà Riss
337–300 KaMIS 9Gian băng Purfleet in BritainMousteria
300–243 KaMIS 8Irhoud 1 (Homo sapiens); Paleolithic giữa; Haplogroup A (Y-DNA)
243–191 KaMIS 7Gian băng Aveley in BritainGalilee Man; Haua Fteah
191–130 KaMIS 6Tầng IllinoiHerto Man (Homo sapiens); Macro-haplogroup L (mtDNA); Mousteria
130–123 KaMIS 5eĐỉnh của Gian băng Eemian, hay Ipswichia in BritainKlasies River Caves; Sangoan

Tham khảo

Liên kết ngoài

Kỷ Tân Cận
MiocenPliocenPleistocenHolocen
Aquitane | Burdigala | Langhe
Serravalle | Tortona | Messina
Zancle | PiacenzaGelasia | Calabria
Chibania (Pleistocen giữa)
Tarantia (Pleistocen trên)
Greenland | Northgrip
Meghalaya