Tổng cục Hậu cần, Quân đội nhân dân Việt Nam

Cơ quan Hậu cần của Việt Nam.

Tổng cục Hậu cần trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam thành lập vào ngày 11 tháng 7 năm 1950 là cơ quan đầu ngành Hậu cần trong Quân đội nhân dân Việt Nam, có chức năng tham mưu, chỉ đạo, tổ chức bảo đảm vật chất, điều kiện ăn mặc ở khám chữa bệnh, bảo đảm sức khoẻ và cơ động... cho bộ đội trong sinh hoạt và công tác. Thông qua các ngành bảo đảm cơ sở vật chất như quân nhu, quân y, doanh trại, xăng dầu và vận tải... góp phần cho Quân đội hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao.[1]

Tổng cục Hậu cần
Quân đội Nhân dân Việt Nam
Quốc gia Việt Nam
Thành lập11 tháng 7 năm 1950; 73 năm trước (1950-07-11)
Phân cấpTổng cục (Nhóm 3)
Nhiệm vụLà cơ quan Hậu cần đầu ngành
Quy mô15.000 người
Bộ phận của Bộ Quốc phòng
Bộ chỉ huySố 5, đường Nguyễn Tri Phương, Ba Đình, Hà Nội
Tên khácTổng cục Cung cấp (1950-1955)
Thành tíchHuân chương Sao Vàng Huân chương Sao Vàng
Huân chương Hồ Chí Minh Huân chương Hồ Chí Minh
Huân chương Quân công Huân chương Quân công hạng Nhất
Huân chương Độc lập Huân chương Độc lập hạng Nhất
Chỉ huy
Chủ nhiệm Trần Duy Giang

Chính ủy Đỗ Văn Thiện

Chỉ huy nổi bậtTrần Đăng Ninh (Hậu cần chống Pháp)
Đinh Đức Thiện (Hậu cần chống Mỹ)
Bùi Phùng (Hậu cần QGPChiến tranh Biên giới)

Lịch sử hình thành

  • Ngày 11 tháng 7 năm 1950, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh 121/SL quy định tổ chức của Bộ Quốc phòng–Tổng Tư lệnh gồm ba cơ quan trong đó có Tổng cục Cung cấp gồm có: Cục Quân lương, Cục Quân trang, Cục Quân y, Cục Quân giới, Cục Vận tải, Cục Quân vụ và Phòng Quân khí. Tổng cục có nhiệm vụ quản trị, trang bị, cấp dưỡng quân đội và sản xuất quốc phòng.[2]
  • Ngày 13 tháng 1 năm 1955, Bộ Tổng Tham mưu ra Quyết định số 221/QĐ về việc đổi tên Tổng cục Cung cấp thành Tổng cục Hậu cần. Ngoài các Cục Quân y,... có từ trước, thành lập thêm các Cục: Quân nhu, Tài vụ, Doanh trại và Cục Nông binh (ngày 23 tháng 8 năm 1955), sau được đổi tên thành Cục Nông trường.
  • Ngày 3 tháng 10 năm 2011, Bộ Quốc phòng đã quyết định điều chuyển Cục Quân y cùng 7 đơn vị cơ sở trực thuộc về trực thuộc Bộ Quốc phòng.[3]
  • Ngày 30 tháng 10 năm 2017, Bộ Quốc phòng quyết định điều chuyển lại nguyên trạng Cục Quân y trực thuộc Bộ Quốc phòng về trực thuộc Tổng cục Hậu cần.[4]

Lãnh đạo hiện nay

Tổ chức chính quyền

Thứ tựĐơn vịNgày thành lậpTương đươngĐịa chỉ
1Văn phòng Tổng cục13.7.1950
(73 năm, 229 ngày) đã giải thể
Sư đoànSố 5, Nguyễn Tri Phương, Ba Đình, Hà Nội
2Thanh tra Tổng cụcSư đoànSố 5, Nguyễn Tri Phương, Ba Đình, Hà Nội
3Ủy ban Kiểm tra Đảng16/10/1948

(75 năm, 134 ngày)

Sư đoànSố 5, Nguyễn Tri Phương, Ba Đình, Hà Nội
4Phòng Tài chínhSư đoànSố 5, Nguyễn Tri Phương, Ba Đình, Hà Nội
5Phòng Kinh tếSư đoànSố 5, Nguyễn Tri Phương, Ba Đình, Hà Nội
6Phòng Thông tin Khoa học Quân sựSư đoànSố 5, Nguyễn Tri Phương, Ba Đình, Hà Nội
7Phòng Điều tra Hình sựSư đoànSố 5, Nguyễn Tri Phương, Ba Đình, Hà Nội
8Bộ Tham mưu

Tham mưu trưởngː Thiếu tướng Nguyễn Hùng Thắng

Quân đoànSố 5, Nguyễn Tri Phương, Ba Đình, Hà Nội
9Cục Chính trị

Chủ nhiệmː Thiếu tướng Lê Tất Cường

Phó Chủ nhiệmː Đại tá Nguyễn Tuấn Khang

Quân đoànSố 5, Nguyễn Tri Phương, Ba Đình, Hà Nội
10Cục Hậu cần13/01/1979
(44 năm, 137 ngày)
Sư đoànSố 5, Nguyễn Tri Phương, Ba Đình, Hà Nội
11Cục Doanh trại18/10/1955
(68 năm, 132 ngày)
Quân đoànSố 5, Nguyễn Tri Phương, Ba Đình, Hà Nội
12Cục Quân nhu25/3/1946
(77 năm, 339 ngày)
Quân đoànSố 5, Nguyễn Tri Phương, Ba Đình, Hà Nội
13Cục Xăng dầu18/4/1955
(68 năm, 315 ngày)
Quân đoànSố 5, Nguyễn Tri Phương, Ba Đình, Hà Nội
14Cục Vận tải18/6/1949
(74 năm, 254 ngày)
Quân đoànSố 5, Nguyễn Tri Phương, Ba Đình, Hà Nội
15Cục Quân y16/4/1946
(77 năm, 317 ngày)
Quân đoànSố 276 Nghi Tàm, Tây Hồ, Hà Nội
16Bệnh viện Quân y 35427/5/1949
(74 năm, 276 ngày)
Sư đoàn120, Đốc Ngữ, Hà Nội
17Bệnh viện Quân y 1051/9/1950
(73 năm, 179 ngày)
Sư đoànSố 2 Chùa Thông, Sơn Lộc, Sơn Tây, Hà Nội
18Bệnh viện Quân y 87[5][6]10/7/1981
(42 năm, 232 ngày)
Sư đoànsố 78 Tuệ Tĩnh, phường Lộc Thọ, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.
19Nhà hát Chèo Quân đội1/10/1954
(69 năm, 149 ngày)
Sư đoànPhường Xuân Đỉnh, Quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội
20Đoàn An điều dưỡng 296[7]01/6/1955
(68 năm, 271 ngày)
Sư đoànSố 52 Nguyễn Du phường Bắc Sơn thành phố Sầm Sơn tỉnh Thanh Hóa
21Trường Cao đẳng nghề số 138/6/1973
(46 năm, 134 ngày)
Sư đoànTổ 6, Phường Nam Sơn, Thành phố Tam Điệp, Tỉnh Ninh Bình
22Tổng Công ty 289/5/1975
(44 năm, 164 ngày)
Sư đoànSố 3, Nguyễn Oanh, Gò Vấp, Hồ Chí Minh
23Công ty Cổ phần 20[8]18/2/1957
(67 năm, 9 ngày)
Sư đoàn35 Phan Đình Giót – Phương Liệt – Thanh Xuân – Hà Nội
24Công ty Cổ phần 26[9]18/07/1978
(27 năm, 316 ngày)
Sư đoànĐường Hội Xá, Tổ 5, phường Phúc Lợi, quân Long Biên, Hà Nội
25Công ty Cổ phần 22[10]22/12/1970
(53 năm, 67 ngày)
Sư đoàn763 Nguyễn Văn Linh – Sài Đồng – Long Biên – Hà Nội
26Công ty Cổ phần 32[11]22/04/1980
(43 năm, 311 ngày)
Sư đoànSố 170 Quang Trung, Phường 10, Quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh
27Công ty Dược và Trang thiết bị Y tế Quân đội[12]17/04/1996
(27 năm, 316 ngày)
Sư đoànSố 118, phố Vũ Xuân Thiều, Phường Phúc Lợi, Quận Long Biên, TP Hà Nội
28Ban quản lý dự án 186Sư đoànC14, Đường Bát Nàn, Phường Thạnh Mỹ Lợi, Quận 2, Tp Hồ Chí Minh.
29Trường Cao đẳng Hậu cần 1 (tên cũ: Trường Cao đẳng Quân y 1 – Học viện Quân y)25/11/1966(57 năm, 94 ngày)Sư đoànPhường Sơn Lộc – Thị xã Sơn Tây – Hà Nội
30Trường Cao đẳng Hậu cần 2 (tên cũ: Trường Cao đẳng Quân y 2 – Quân khu 7)30/08/1977(46 năm, 181 ngày)50 Lê Văn Việt, phường Hiệp Phú, thành phố Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh

Khen thưởng

Hệ thống cơ quan Hậu cần trong Quân đội

  • Tổng cục Hậu cần thuộc Bộ Quốc phòng
  • Cục Hậu cần thuộc các Quân khu, Quân chủng, Tổng cục, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Quân đoàn, Binh chủng và tương đương.
  • Phòng Hậu cần thuộc các Sư đoàn, Lữ đoàn, Vùng Cảnh sát biển, Bộ CHQS tỉnh, thành phố trực thuộc TW, Bộ CHBP tỉnh, thành phố trực thuộc TW và tương đương.
  • Ban Hậu cần thuộc các Trung đoàn, Ban chỉ huy quân sự quận, huyện, thị xã và tương đương.

Chủ nhiệm Tổng cục qua các thời kỳ

Thứ tựHọ tênThời gian đảm nhiệmCấp bậcChức vụ cuối cùngGhi chú
1Vũ Anh1946Cục trưởng Cục Quân nhu, Bộ Quốc phòng đầu tiên
2Trần Dụ Châu
(1906–1950)
19461950Đại táCục trưởng Cục Quân nhu, Bộ Quốc phòngBị tước quân hàm và bị kết án tử hình vì tội tham nhũng
3Trần Đăng Ninh
19501955Chủ nhiệm Tổng cục Cung cấp (đầu tiên) sau đổi tên là Tổng cục Hậu cần
4Trần Hữu Dực
(1910–1993)
19551956Phó Thủ tướng Chính phủ
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
5Hoàng Anh
(1912–2016)
19561958Đại táPhó Thủ tướng Chính phủ (1971–1976)
6Đặng Kim Giang
(1910–1983)
19591960Thiếu tướng (1958)Thứ trưởng Bộ Nông trường (1960–1967)Quyền Chủ nhiệm Tổng cục Hậu cần
7Nguyễn Thanh Bình
(1920–2008)
19601961Thiếu tướng (1959)Thường trực Ban Bí thư (1988–1991)
8Trần Quý Hai
(1913–1985)
19611963Thiếu tướng (1958)
Trung tướng (1974)
Thứ trưởng, Trưởng ban Ban Cơ yếu Trung ương (1978–1985)
9Trần Sâm
(1918–2009)
19631965Thiếu tướng (1959)
Trung tướng (1974)
Thượng tướng (1986)
Thứ trưởng Bộ Quốc phòng (1963–1965) (1982–1986)
10Đinh Đức Thiện
(1914–1986)
19651976Thiếu tướng (1974)
Trung tướng (1984)
Thượng tướng (1986)
Thứ trưởng Bộ Quốc phòng (1982–1986)
Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm Ủy ban KHNN (1974–1976)
11Vũ Xuân Chiêm
(1923–2012)
19761977Thiếu tướng (1974)
Trung tướng (1982)
Thứ trưởng Bộ Quốc phòng (1977–1987)Nguyên Chính uỷ Đoàn 559
12Bùi Phùng
(1920–1999)
19771982Thiếu tướng (1974)
Trung tướng (1980)
Thượng tướng (1986)
Thứ trưởng Bộ Quốc phòng (1977–1989)
Phó Chủ nhiệm Ủy ban KHNN (1980–1992)
Nguyên Chủ nhiệm Hậu cần Quân Giải phóng MN
13Đinh Thiện19821985Thiếu tướng
14Nguyễn Chánh
(1917–2001)
19851986Trung tướng (1984)Nguyên Thứ trưởng Bộ Quốc phòng Cộng hoà miền Nam việt Nam
15Đinh Thiện19861988Thiếu tướng
16Nguyễn Trọng Xuyên
(1926–2012)
19881993Trung tướng (1988)
Thượng tướng (1992)
Thứ trưởng Bộ Quốc phòng (1988–1999)Nguyên Tư lệnh Quân khu 6 (B2) và Tư lệnh Quân khu 3
17Nguyễn Phúc Thanh
(1944–2019)
19931997Trung tướng (1995)Phó Chủ tịch Quốc hộiNguyên Tư lệnh Quân đoàn 2
18Nguyễn Văn Đà19972001Thiếu tướng[15][16]
19Trần Phước
(1946–)
20012007Trung tướng[17]
20Ngô Huy Hồng
(1949–)
20072009Thiếu tướng[18]
21Nguyễn Vĩnh Phú
(1954–)
20092014Trung tướng (2011)Nguyên Tư lệnh Quân đoàn 3
22Dương Văn Rã
(1958–2019)
20142018Thiếu tướng (2006)
Trung tướng (2014)
[19]
23Trần Duy Giang2018–nayThiếu tướng (2015)
Trung tướng (2020)
Nguyên Tư lệnh Quân đoàn 1

Chính ủy qua các thời kỳ

Phó Chủ nhiệm kiêm Tham mưu trưởng qua các thời kỳ

Phó Chủ nhiệm qua các thời kỳ

Phó Chính ủy qua các thời kỳ

  • 2007–2008, Đỗ Đức Tuệ, Trung tướng (2011), nguyên Chính ủy Quân đoàn 1,
  • 2009–2013 Trần Thanh Hải, Thiếu tướng (2007) nguyên Chính ủy Binh đoàn 15.
  • 2013–6.2015, Nguyễn Xuân Miện, Thiếu tướng (2009), nguyên Phó Cục trưởng Cục Cán bộ
  • 6.2015–nay, Vũ Bá Trung, Thiếu tướng (2014), nguyên Cục trưởng Cục Chính trị, Tổng cục Hậu cần[22]
  • 2019– 2.2024, Nguyễn Văn Cường, Thiếu tướng (2017), nguyên Phó chính ủy Quân đoàn 3 (2018–2019), nguyên nguyên Cục trưởng Cục Chính trị, Tổng cục Hậu cần (2016–2018)
  • 11.2023- nay, Nguyễn Đình Chiêu, Thiếu tướng, nguyên Phó chính ủy Quân khu 1

Cục trưởng Cục Chính trị qua các thời kỳ

Lãnh đạo chỉ huy các Cục chức năng có quân hàm cấp tướng

Xem thêm

Tham khảo

Liên kết ngoài