Thành Đô
Thành Đô (tiếng Trung: 成都; bính âm: Chéngdu; Wade-Giles: Ch'eng-tu, phát âm: ⓘ), là một thành phố tại tây nam Trung Quốc, tỉnh lỵ tỉnh Tứ Xuyên, là thành phố thuộc tỉnh, đông dân thứ năm Trung Quốc (2005). Thành Đô là một trong những trung tâm giao thông vận tải và giao thương quan trọng của Trung Quốc. Hơn 4000 năm trước, nền văn hóa Kim Sa (金沙 Jinsha) thời kỳ đồ đồng được thiết lập tại khu vực này. Đồng bằng màu mỡ Thành Đô được gọi là "Thiên Phủ Chi Quốc", có nghĩa là "đất nước thiên đường".
Thành Đô 成都 | |
---|---|
— Thành phố cấp phó tỉnh — | |
成都市 | |
Chuyển tự Tiếng Trung | |
• Chữ Hán | 成都 |
• Bính âm | Chéngdū |
Từ trên xuống: Cẩm giang và cầu An Thuận, khu trường sở Hoa Tây của Đại học Tứ Xuyên, phố Jinli, và gấu trúc lớn trong trung tâm nghiên cứu và nhân giống Thành Đô | |
Vị trí của Thành Đô (vàng) tại Tứ Xuyên Vị trí của Thành Đô (vàng) tại Tứ Xuyên | |
Tọa độ: 30°39′49″B 104°04′0″Đ / 30,66361°B 104,06667°Đ | |
Quốc gia | Trung Quốc |
Tỉnh | Tứ Xuyên |
Trung tâm hành chính | quận Thanh Dương |
Chính quyền | |
• Bí thư thành ủy | Lý Xuân Thành (李春城) |
• Thị trưởng | Cát Hồng Lâm (葛红林) |
Diện tích | |
• Tổng cộng | 12.390 km2 (4,780 mi2) |
Độ cao | 500 m (1,600 ft) |
Dân số | |
• Tổng cộng | 11.000.670 |
• Mật độ | 890/km2 (2,300/mi2) |
• Các dân tộc chính | Hán |
Múi giờ | Giờ chuẩn Trung Quốc (UTC+8) |
Mã bưu chính | 610000 |
Mã điện thoại | 028 |
Thành phố kết nghĩa | Linz, Montpellier, Volgograd, Palermo, Kōfu, Ljubljana, Sankt-Peterburg, Winnipeg, Koblenz, Medan, Phoenix, Mechelen, Knoxville, Łódź, Lviv, Zapopan, Jalisco, Sheffield, Recife, Perth, Maputo, Maastricht, Luangprabang, Lahore, La Plata, Kathmandu, Horsens, Honolulu, Hamilton, Haifa, Gomel, Gimcheon, Vlaams-Brabant, Fes, Hạt Fingal, Dalarna, Daegu, Thành phố Chiang Mai, Bonn, Bengaluru, İzmir, Valencia, City of Perth |
GDP Tổng cộng (2014) | ¥ 10056 tỷ |
GDP trên đầu người (2014) | ¥ 71589 (US$11653) |
Biển số xe | 川A |
Trang web | http://www.chengdu.gov.cn |
Thành Đô | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
"Thành Đô" trong "hán tự" | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
Tiếng Trung | 成都 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Bính âm Hán ngữ | Chéngdū | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
Tiếng Tứ Xuyên Pinyin | Cen2-du1 ([tsʰən˨˩tu˥]) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
La tinh | Chengtu | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
Nghĩa đen | "Become a Capital" or "Established Capital" | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
Nói về lai lịch của Thành Đô, căn cứ vào những gì được ghi lại trong "Thái Bình Hoàn Vũ Ký[1]", khi đó nhà Tây Chu lập thủ đô, có câu nói "Một năm thành làng, hai năm thành ấp, ba năm thành đô", vì vậy mà gọi là Thành Đô.
Lịch sử
Trong thời Tam Quốc, nhà Thục Hán (221-263) do Lưu Bị thành lập đã đặt đô ở Thành Đô.
Thời kì Ngũ đại Thập quốc, hai chính quyền Tiền Thục và Hậu Thục cùng đặt đô tại đây.
Phân chia hành chính
Thành Đô được chia ra làm 20 đơn vị hành chính cấp huyện, bao gồm 12 quận, 5 thành phố cấp huyện và 3 huyện.
- Quận: Cẩm Giang (锦江区), Thanh Dương (青羊区), Kim Ngưu (金牛区), Vũ Hầu (武侯区), Thành Hoa (成华区), Long Tuyền Dịch (龙泉驿区), Thanh Bạch Giang (青白江区), Tân Đô (新都区), Ôn Giang (温江区), Song Lưu (双流区), Bì Đô (郫都区), Tân Tân (新津区)
- Thành phố cấp huyện: Đô Giang Yển (都江堰市), Bành Châu (彭州市), Cung Lai (邛崃市), Sùng Châu (崇州市), Giản Dương (简阳市)
- Huyện: Kim Đường (金堂县), Đại Ấp (大邑县), Bồ Giang (蒲江县)
Dân số
Năm 2005, dân số thành phố Thành Đô là: 10.700.000, xếp thứ năm sau Thượng Hải, Bắc Kinh, Thiên Tân và Trùng Khánh. Thành Đô là quê hương của nhà văn nổi tiếng Ba Kim.
Kinh tế
Thành Đô là nơi có nhiều ngành công nghiệp chủ chốt của Trung Quốc. Tứ Xuyên từ lâu là thủ đô thuốc Bắc của Trung Hoa. Thành Đô ngày nay là một trung tâm sản xuất và nghiên cứu dược phẩm của Trung Quốc. Khu công nghệ cao Thành Đô thu hút nhiều dự án công nghệ cao của Intel, Microsoft, và là đại bản doanh của Lenovo.
Văn Hóa- Giải Trí
Thành Đô là tên 1 bài hát của ca sĩ kiêm nhạc sĩ Triệu Lôi .
Bài hát trong album Chẳng thể trưởng thành-Vô Pháp Trưởng Thành- 无法长大- 21 tháng 12 năm 2016.
Giao thông
Sân bay quốc tế Song Lưu Thành Đô lớn thứ 6 tại Trung Quốc Đại lục, sau sân bay tại Bắc Kinh, Thượng Hải, Quảng Châu, Thâm Quyến. Năm 2005, lượng khách thông qua sân bay này là 13,89 triệu, xếp thứ 89 trong các sân bay toàn cầu. Thành Đô là thành phố thứ tư của Trung Quốc có các chuyến bay quốc tế.
- Hồng Chiếu Bích, phía nam đường Nhân dân, Thành Đô
- phía nam đường Nhân dân, Thành Đô
- Đường Hồng Tinh, Thành Đô
- Đường Tổng Phủ, Thành Đô
- Nghê Gia Kiều, phía nam đường Nhân dân, Thành Đô
- Khánh sạn Shangri-la Thành Đô
- Mạng lưới vận tải đường sắt Thành Đô
Khí hậu
Dữ liệu khí hậu của Thành Đô (trung bình vào 1971–2000, cực độ 1951–2013) | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tháng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | Năm |
Cao kỉ lục °C (°F) | 18.0 | 22.7 | 30.9 | 32.8 | 36.1 | 36.0 | 37.3 | 37.3 | 35.8 | 29.8 | 24.9 | 20.3 | 37,3 |
Trung bình cao °C (°F) | 9.3 | 11.2 | 15.9 | 21.7 | 26.0 | 28.0 | 29.5 | 29.7 | 25.2 | 20.6 | 15.8 | 10.7 | 20,3 |
Trung bình ngày, °C (°F) | 5.6 | 7.5 | 11.5 | 16.7 | 21.0 | 23.7 | 25.2 | 25.0 | 21.2 | 17.0 | 12.1 | 7.1 | 16,1 |
Trung bình thấp, °C (°F) | 2.8 | 4.7 | 8.2 | 12.9 | 17.2 | 20.5 | 22.0 | 21.7 | 18.6 | 14.6 | 9.5 | 4.5 | 13,1 |
Thấp kỉ lục, °C (°F) | −4.6 | −3.5 | −1.2 | 2.1 | 7.4 | 13.2 | 16.8 | 15.7 | 11.6 | 3.2 | −0.1 | −5.9 | −5,9 |
Giáng thủy mm (inch) | 7.9 (0.311) | 12.1 (0.476) | 20.5 (0.807) | 46.6 (1.835) | 87.1 (3.429) | 106.8 (4.205) | 230.5 (9.075) | 223.7 (8.807) | 131.8 (5.189) | 39.4 (1.551) | 15.9 (0.626) | 5.2 (0.205) | 927,5 (36,516) |
% Độ ẩm | 83 | 81 | 79 | 78 | 76 | 81 | 86 | 85 | 85 | 85 | 83 | 84 | 82 |
Số ngày giáng thủy TB (≥ 0.1 mm) | 7.0 | 8.5 | 10.9 | 13.0 | 14.7 | 15.2 | 17.6 | 15.8 | 15.6 | 13.1 | 7.7 | 5.2 | 144,3 |
Số giờ nắng trung bình hàng tháng | 53.3 | 51.4 | 83.1 | 113.9 | 121.7 | 117.2 | 131.9 | 155.0 | 77.6 | 59.4 | 57.2 | 51.6 | 1.073,2 |
Nguồn: Cục Khí tượng Trung Quốc[2] |