Thành ngữ gốc Hán trong tiếng Việt

bài viết danh sách Wikimedia

Thành ngữ gốc Hán dùng để chỉ những kết cấu ngôn ngữ rất ổn định, phổ thông, cô đọng về mặt ngữ nghĩa thịnh hành trong tiếng Hán, được du nhập vào tiếng Việt và sử dụng rộng rãi từ xưa đến nay.

Đặc điểm thành ngữ tiếng Hán

Thành ngữ tiếng Hán thường gồm bốn chữ, một số thành ngữ có ba hoặc trên bốn chữ. Kết cấu thành ngữ thường theo dạng biền ngẫu, đăng đối dễ dàng nhận thấy trong các thành ngữ 4 chữ, hoặc 8 chữ ví dụ:

  • Công thành danh toại (功成名遂): công thành (功成) <> danh toại (名遂)
  • Đại sự hóa tiểu, tiểu sự hóa vô (大事化小,小事化無): đại sự (大事) <> tiểu sự (小事)

Còn dạng 5 chữ thì hai chữ Hán đầu và hai chữ Hán cuối là hai vế đối xứng qua một chữ ở giữa, ví dụ:

  • Đại ngư cật tiểu ngư 大魚吃小魚 - đại ngư 大魚 <> tiểu ngư 小魚

Rất nhiều thành ngữ sử dụng các điển cố, là các tích truyện xưa có giá trị giáo dục và ý nghĩa lịch sử sâu sắc. Chẳng hạn:

  • Lục lâm hảo hán 綠林好漢: chỉ người anh hùng trong dân gian, hoặc bọn cướp trộm tụ tập thành bầy. Theo truyện xưa thời Vương Mãng, những kẻ nổi dậy chống lại triều đình tụ họp nhau ở núi Lục Lâm.
  • Thiết xử ma thành châm 鐵杵磨成針: mài chầy sắt thành kim. Theo truyện xưa, Lý Bạch hồi nhỏ rất lười học, ham chơi. Một buổi đi chơi thấy một bà lão suốt ngày ngồi cặm cụi cầm chiếc chày sắt mài đi mài lại. Lý hỏi làm thế để làm gì, bà lão trả lời rằng, mài cho thành chiếc kim khâu. Nhân đó, Lý Bạch tỉnh ngộ và chăm chỉ học hành, về sau trở thành nhà thơ lớn của Trung Quốc cổ đại.

Phân loại thành ngữ gốc Hán theo nguồn gốc

Hàng nghìn thành ngữ gốc Hán được sử dụng trong tiếng Việt từ xưa tới nay, do sự cô đọng về mặt ngữ nghĩa khiến các thành ngữ đó có giá trị ứng dụng rất lớn. Trong thực tế sử dụng thành ngữ gốc Hán trong tiếng Việt hiện đại người ta thường gặp các dạng sau:

Sử dụng nguyên gốc

Thành ngữ tiếng Hán thường được sử dụng nguyên bản nếu thành ngữ đó tương đối dễ hiểu. Ví dụ:

  • An phận thủ thường 安分守常
  • Chiêu hiền đãi sĩ 招賢待士
  • Dĩ bất biến ứng vạn biến 以不變應萬變
  • Điệu hổ ly sơn 調虎離山
  • Đồng cam cộng khổ 同甘共苦
  • Môn đăng hộ đối 門當戶對
  • Nhàn cư vi bất thiện 閒居為不善
  • Nhất ngôn ký xuất, tứ mã nan truy 一言既出,駟馬難追
  • Nhất tướng công thành vạn cốt khô 一將功成萬骨枯
  • Sự bất quá tam 事不過三
  • Tham quyền cố vị 貪權固位
  • Trường sinh bất lão 長生不老
  • Vạn sự khởi đầu nan 萬事起頭難
  • Vô danh tiểu tốt 無名小卒
  • Hồng nhan họa thủy 紅顏禍始 [1]
  • Hữu dũng vô mưu 有勇无谋
  • Hữu xạ tự nhiên hương 有麝自然香

Một số thành ngữ trong tiếng Hán có một số biến thể khác nhau, trong tiếng Việt chỉ có một biến thể được sử dụng, ví dụ như:

Thành ngữ tiếng HánThành ngữ tiếng Việt
功成名遂
Công thành danh toại
功成名就
Công thành danh tựu
Công thành danh toại 功成名遂
馬到功成
Mã đáo công thành
馬到成功
Mã đáo thành công
Mã đáo thành công 馬到成功
一舉兩得
Nhất cử lưỡng đắc
一舉兩便
Nhất cử lưỡng tiện
Nhất cử lưỡng tiện 一舉兩便
身敗名隳
Thân bại danh huy
身敗名裂
Thân bại danh liệt
Thân bại danh liệt 身敗名裂
四海之內皆兄弟
Tứ hải chi nội giai huynh đệ
四海皆兄弟
Tứ hải giai huynh đệ
Tứ hải giai huynh đệ 四海皆兄弟

Dịch nghĩa hoặc phỏng dịch

Cũng không hiếm khi thành ngữ tiếng Hán được dịch nghĩa hoặc phỏng dịch sang tiếng Việt, thường gặp đối với những thành ngữ nếu để nguyên gốc sẽ rất khó hiểu, trúc trắc về mặt ngôn từ, chẳng hạn:

Thành ngữ tiếng HánThành ngữ tiếng Việt
錦衣夜行
Cẩm y dạ hành
Áo gấm đi đêm
面和心不和
Diện hoà tâm bất hoà
Bằng mặt nhưng không bằng lòng
病從口入,禍從口出
Bệnh tòng khẩu nhập, hoạ tòng khẩu xuất
Bệnh từ miệng mà vào, hoạ từ miệng mà ra
知己知彼百戰不殆
Tri kỷ tri bỉ bách chiến bất đãi
Biết địch biết ta trăm trận trăm thắng
大魚吃小魚
Đại ngư cật tiểu ngư
Cá lớn nuốt cá bé
高飛遠走
Cao phi viễn tẩu
Cao chạy xa bay
狐假虎威
Hồ giả hổ uy
Cáo mượn oai hùm
指桑罵槐
Chỉ tang mạ hòe
Chỉ chó mắng mèo
大事化小,小事化無
Đại sự hóa tiểu, tiểu sự hóa vô
Chuyện lớn hóa nhỏ, chuyện nhỏ hóa không
不見棺材不下淚
Bất kiến quan tài bất hạ lệ
Chưa thấy quan tài chưa đổ lệ
有志竟成
Hữu chí cánh thành
Có chí thì nên
鐵杵磨成針
Thiết xử ma thành châm
Có công mài sắt có ngày nên kim
癩蛤蟆想吃天鵝肉
Lại cáp mô tưởng cật thiên nga nhục
Cóc ghẻ mà đòi ăn thịt thiên nga
恭敬不如從命
Cung kính bất như tòng mệnh
Cung kính không bằng tuân mệnh
走馬觀花
Tẩu mã quan hoa
Cưỡi ngựa xem hoa
敢做敢當
Cảm tố cảm đương
Dám làm dám chịu
牛刀割雞
Ngưu đao cát kê
Dùng dao mổ trâu giết gà
聲東擊西
Thanh đông kích tây
Dương đông kích tây
速戰速決
Tốc chiến tốc quyết
Đánh nhanh thắng nhanh
大刀闊斧
Đại đao khoát phủ
Đao to búa lớn
對牛彈琴
Đối ngưu đàn cầm
Đàn gảy tai trâu
打草驚蛇
Đả thảo kinh xà
Đánh rắn động cỏ
牛頭馬面
Ngưu đầu mã diện
Đầu trâu mặt ngựa
行不更名坐不改姓
Hành bất canh danh, tọa bất cải tính
Đi không đổi tên, ngồi không đổi họ
江山易改,本性難移
Giang sơn dị cải, bản tính nan di
Giang sơn dễ đổi, bản tính khó dời
藏頭露尾
Tàng đầu lộ vĩ
Giấu đầu hở đuôi
破鏡重圓
Phá kính trùng viên
Gương vỡ lại lành
虎毒不食子
Hổ độc bất thực tử
Hổ dữ không ăn thịt con
豹死留皮,人死留名
Báo tử lưu bì, nhân tử lưu danh
Hổ chết để da, người ta chết để tiếng
八兩半斤
Bát lượng bán cân
Kẻ tám lạng người nửa cân
無翼而飛
Vô dực nhi phi
Không cánh mà bay
不共戴天
Bất cộng đái thiên
Không đội trời chung
不入虎穴,焉得虎子
Bất nhập hổ huyệt, yên đắc hổ tử
Không vào hang cọp, sao bắt được cọp con
葉落歸根
Diệp lạc quy căn
Lá rụng về cội
以毒治毒
Dĩ độc trị độc
Lấy độc trị độc
以卵投石
Dĩ noãn đầu thạch
Lấy trứng chọi đá
亡羊補牢
Vong dương bổ lao
Mất bò mới lo làm chuồng
海底撈針
Hải để lao châm
Mò kim đáy bể
水中撈月
Thủy trung lao nguyệt
Mò trăng đáy nước
脣亡齒寒
Thần vong xỉ hàn
Môi hở răng lạnh
一箭雙雕
Nhất tiễn song điêu
Một mũi tên trúng hai đích
一本萬利
Nhất bản vạn lợi
Một vốn bốn lời
班門弄斧
Ban môn lộng phủ
Múa rìu qua mắt thợ
萬眾一心
Vạn chúng nhất tâm
Muôn người như một
十年樹木,百年樹人
Thập niên thụ mộc, bách niên thụ nhân
Mười năm trồng cây, trăm năm trồng người
借刀殺人
Tá dao sát nhân
Mượn dao giết người
臥薪嘗膽
Ngoạ tân thường đảm
Nằm gai nếm mật
血口噴人
Huyết khẩu phún nhân
Ngậm máu phun người
滴水穿石
Tích thủy xuyên thạch
Nước chảy đá mòn
千鈞一髮
Thiên quân nhất phát
Nghìn cân treo sợi tóc
過橋抽板
Quá kiều trừu bản
Qua cầu rút ván
釜底抽薪
Phủ để trừu tân
Rút củi đáy nồi
差之毫釐,謬以千里
Sai chi hào ly, mậu dĩ thiên lý
Sai một ly, đi một dặm
生寄死歸
Sinh ký tử quy
Sống gửi thác về
放虎歸山
Phóng hổ quy sơn
Thả hổ về rừng
勝不驕,敗不餒
Thắng bất kiêu, bại bất nỗi
Thắng không kiêu, bại không nản
勝者為王,敗者為寇
Thắng giả vi vương, bại giả vi khấu
Thắng làm vua, thua làm giặc
盲人摸象
Manh nhân mạc tượng
Thầy bói xem voi
一帆風順
Nhất phàm phong thuận
Thuận buồm xuôi gió
良藥苦口,忠言逆耳
Lương dược khổ khẩu, trung ngôn nghịch nhĩ
Thuốc đắng dã tật, sự thật mất lòng
百聞不如一見
Bách văn bất như nhất kiến
Trăm nghe không bằng một thấy
老牛吃嫩草
Lão ngưu cật nộn thảo
Trâu già thích gặm cỏ non
懸羊頭賣狗肉
Huyền dương đầu mại cẩu nhục
Treo đầu dê bán thịt chó
冤有頭,債有主
Oan hữu đầu, nợ hữu chủ
Oan có đầu, nợ có chủ
守株待兔
Thủ châu đãi thố
Ôm cây đợi thỏ
飲水思源
Ẩm thủy tư nguyên
Uống nước nhớ nguồn
真金不怕火
Chân kim bất phạ hoả
Vàng thật không sợ lửa

Thay đổi từ ngữ và/hoặc vị trí từ ngữ

Nhiều thành ngữ gốc Hán đã có sự chuyển hóa vị trí một số chữ Hán hoặc thay một chữ Hán khác cho phù hợp với tiếng Việt hơn, chẳng hạn:

Thành ngữ tiếng HánThành ngữ tiếng Việt
足智多謀
Túc trí đa mưu
Đa mưu túc trí 多謀足智
虎父無犬子
Hổ phụ vô khuyển tử
Hổ phụ sinh hổ tử 虎父生虎子
蛇口佛心
Xà khẩu phật tâm
Khẩu xà tâm phật 口蛇心佛
入鄉隨俗
Nhập hương tuỳ tục
Nhập gia tuỳ tục 入家隨俗
福無雙至,禍不單行
Phúc vô song chí, họa bất đơn hành
福不重至,禍必重來
Phúc bất trùng chí, hoạ tất trùng lai
Phúc bất trùng lai, hoạ vô đơn chí 福不重來,禍無單至
兵貴乎勇不貴乎多
Binh quý hồ dũng bất quý hồ đa
Quý hồ tinh bất quý hồ đa 貴乎精不貴乎多[2]
作威作福
Tác oai tác phúc
Tác oai tác quái 作威作怪
情投意合
Tình đầu ý hợp
Tâm đầu ý hợp 心投意合
根深蒂固
Căn thâm đế cố
Thâm căn cố đế 深根固蒂
九死一生
Cửu tử nhất sinh
Thập tử nhất sinh 十死一生
通情達理
Thông tình đạt lý
Thấu tình đạt lý 透情達理
一路平安
Nhất lộ bình an
Thượng lộ bình an 上路平安

Tham khảo

  • Bùi Hạnh Cẩn, 5000 thành ngữ Hán Việt thường dùng, 158 trang, Nhà xuất bản Giáo dục, 1993
  • Trương Đình Tín biên soạn, Thành ngữ Hán Việt, 490 trang, Nhà xuất bản Thuận Hóa, 2004
  • [Từ điển Thi Viện], có thể tra thành ngữ tiếng Hán để lấy ấm Hán Việt tương ứng.