Thị thực

Tài liệu ủy quyền cho một người nhập cảnh, ở lại, hoặc rời khỏi một lãnh thổ

Thị thực hay thị thực xuất nhập cảnh; trước năm 1975 VNCH dùng: chiếu khán hoặc chiếu nhận, tiếng Anh: visa,) là một bằng chứng pháp lý xác nhận rằng một người nào đó được phép nhập cảnh hoặc xuất cảnh ở quốc gia cấp thị thực. Việc cấp phép này có thể bằng một văn bản nhưng phổ biến là bằng một con dấu xác nhận dành cho đương đơn vào trong hộ chiếu của đương đơn. Một số quốc gia không đòi hỏi phải có thị thực khi nhập cảnh trong một số trường hợp, thường là kết quả thỏa hiệp giữa quốc gia đó với quốc gia của đương sự (Miễn thị thực).

Thị thực của Hoa Kỳ phát hành năm 2014
Thị thực Nga phát hành năm 1916

Các quốc gia thường có các điều kiện để các cấp thị thực, chẳng hạn như thời hạn hiệu lực của thị thực, khoảng thời gian mà đương sự có thể lưu lại đất nước của họ. Thường thì thị thực hợp lệ cho nhiều lần nhập cảnh (tùy theo điều kiện) nhưng có thể bị thu hồi vào bất cứ lúc nào và với bất kỳ lý do gì.

Thị thực có thể được cấp trực tiếp tại quốc gia, hoặc thông qua đại sứ quán hoặc lãnh sự quán của quốc gia đó, đôi khi thông qua một cơ quan chuyên môn, công ty du lịch có sự cho phép của quốc gia phát hành. Hiện nay, ngày càng nhiều quốc gia cho phép người muốn nhập cảnh vào nước mình xin thị thực thông qua đường thư tay hoặc Internet.

Một số quốc gia còn bắt buộc công dân nước mình và cả du khách nước ngoài phải xin "thị thực xuất cảnh" để được phép rời khỏi quốc gia đó.

Các loại thị thực

Thị thực nhập cảnh Brazil trong một hộ chiếu công dân Hoa Kỳ, có con dấu nhập cảnh từ Brazil, Pháp và Hoa Kỳ
Thị thực du lịch của Trung Quốc.

Mỗi quốc gia thường có nhiều loại thị thực với tên khác nhau. Các loại thị thực phổ biến nhất bao gồm:

Theo mục đích

Thị thực quá cảnh

Để đi qua một quốc gia trên đường đến một quốc gia khác. Hiệu lực của thị thực quá cảnh thường được giới hạn trong khoảng thời gian ngắn khoảng vài tiếng đến mười ngày tuỳ theo kích thước của quốc gia hoặc lịch trình cụ thể của chuyến quá cảnh.

  • Thị thực quá cảnh sân bay, được yêu cầu bởi một số quốc gia để quá cảnh tại sân bay kể cả không đi qua kiểm tra hải quan.
  • Thị thực thành viên tổ, người làm hoặc người lái, được cấp cho nhân viên làm trên máy bay, tàu khách, tàu, xe tải, xe buýt và bất cứ phương tiện giao thông quốc tế nào, hoặc tàu đánh cá trên hải phận quốc tế.

Thị thực ngắn hạn hoặc cho du khách

Đối với các chuyến ghé thăm ngắn hạn đến các quốc gia. Nhiều quốc gia phân biệt mục đích chuyến đi, như là:

  • Thị thực riêng tư, cho mục đích riêng tư với thư mời từ công dân của quốc gia được ghé thăm.
  • Thị thực du lịch, dành cho một khoảng thời gian giới hạn với mục đích du lịch, không áp dụng với người đi công tác.
  • Thị thực với mục đích y tế, để đi khám hoặc chữa bệnh tại bệnh viện của quốc gia được ghé thăm.
  • Thị thực công tác, để làm việc tại quốc gia được ghé thăm. Loại thị thực này không bao gồm làm việc lâu dài, trong tường hợp đó phải xin thị thực làm việc.
  • Thị thực du lịch và làm việc, dành cho người đến các quốc gia có các chương trình du lịch và làm việc, cho phép những người trẻ tuổi làm việc tạm thời trong khi đi du lịch.
  • Thị thực vận động viên hoặc nghệ sĩ, được cấp cho vận động viên và nghệ sĩ biểu diễn (và nhân viên hỗ trợ họ) để tham gia thi đấu, biểu diễn hòa nhạc, tham gia sự kiện.
    • Thị thực trao đổi văn hóa, thường được cấp cho người tham gia các chương trình trao đổi văn hóa.
  • Thị thực tị nạn, được cấp cho người chạy trốn khỏi hiểm họa như khủng bố, chiến tranh hoặc thảm họa thiên nhiên.
  • Thị thực hành hương: loại thị thực này chủ yếu được cấp cho người ghé năm những địa điểm tôn giáo, ví dụ như Ả Rập Xê Út hoặc Iran, và tham gia những buổi lễ tôn giáo đặc biệt. Loại thị thực này thường được cấp khá nhanh với giá rẻ; tuy nhiên; những người sử dụng thường được giới hạn phải đi theo nhóm. Ví dụ tốt nhất là thị thực Hajj để đến Ả Rập Xê Út.[1]

Thị thực dài hạn

Thị thực có hiệu lực dài hơn nhưng vẫn có giới hạn:

  • Thị thực học sinh (F-1 tại Mỹ), cho phép người sở hữu học tại một học viện hoặc trường đại học tại quốc gia cấp thị thực. Thị thực F-2 cho phép những người phụ thuộc vào học sinh được phép đi cùng đến Mỹ.
    • Thị thực nghiên cứu, dành cho học sinh tham gia nghiên cứu tại quốc gia cấp thị thực.
  • Thị thực làm việc tạm thời, dành cho người được cấp phép làm việc tại quốc gia cấp thị thực. Loại này thường khó xin hơn và có hiệu lực dài hơn thị thực công tác. VÍ dụ là thị thực H-1B và thị thực L-1 của Mỹ.
  • Thị thực định cư, được cấp cho người định cư lâu dài tại quốc gia cấp. Tại một số quốc gia, như New Zealand, định cư lâu dài là một bước cần thiết trước khi chuyển lên mức thường trú.
  • Thị thực trú ẩn, được cấp cho người phải chịu đựng hoặc lo sợ khủng bố trong quốc gia của họ do những hoạt động chính trị hoặc ý kiến, tổ chức hoặc cộng đồng; hoặc bị trục xuất khỏi quốc gia của họ.

Thị thực nhập cư

Được cấp cho người muốn nhập cư vào quốc gia cấp (sẽ đạt được trạng thái thường trú trong tương lai):

  • Thị thực vợ/chồng hoặc thị thực đối tác, được cấp cho vợ/chồng, đối tác dân sự của một cư dân hoặc công dân của quốc gia cấp và cho phép đối tác của họ định cư tại quốc gia đó.
  • Thị thực kết hôn, được cấp cho một khoảng thời gian giới hạn để kết hôn hoặc kết hợp dân sự dựa trên bằng chứng quan hệ của công dân tại quốc gia cấp thị thực. Ví dụ, một người phụ nữ Đức muốn cưới người Mỹ phải xin thị thực Fiancée (còn gọi là thị thực K-1) để cho phép cô đến nhập cảnh Mỹ. Thị thực K1 cho phép ở lại 4 tháng kể từ ngày nhập cảnh.[2]
  • Thị thực người nhận lương hưu (cũng được biết đến là thị thực về hưu), được cấp bởi một số quốc gia (Úc, Argentina, Thái Lan, Panama, v.v.), những người chứng tỏ được rằng họ đã có nguồn thu nhập từ quốc gia khác và sẽ không làm việc tại quốc gia cấp thị thực. Có giới hạn độ tuổi với một số trường hợp.

Thị thực công vụ

Được cấp cho công chức đi làm việc cho chính phủ, hoặc đại diện cho một nước tại quốc gia cấp thị thực, như là làm nhiệm vụ ngoại giao.

  • Hộ chiếu ngoại giao thường chỉ dành cho người sở hữu hộ chiếu ngoại giao.
  • Hộ chiếu lịch sự được cấp cho người đại diện cho chính phủ nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế mà không đủ trạng thái nhà ngoại giao nhưng có đủ công trạng, là một hành vi lịch sự- ví dụ là Thị thực mục đích đặc biệt của Úc.

Chính sách thị thực

Bảng sau liệt kê chính sách thị thực của tất cả các quốc gia đối với người nước ngoài mà có thể nhập cảnh nước họ với mục đích du lịch mà không cần xin thị thực hoặc có thể xin thị thực tại cửa khẩu với hộ chiếu phổ thông. Nó cũng chú thích một số quốc gia có cấp thị thực điện tử cho một số quốc tịch nhất định. Ký hiệu "+" cho biết chính sách thị thực của một số quốc gia không rõ lắm khi chỉ liệt kê những quốc gia bắt buộc phải có thị thực, do đó con số thể hiện số lượng quốc gia thành viên Liên Hợp Quốc giảm theo số lượng quốc tịch cần có thị thực, và "+" là biểu thị của tất cả các công dân quốc gia không thuộc Liên Hợp Quốc mà có thể không yêu cầu thị thực. "N/A" cho biết các quốc gia có thông tin mâu thuẫn trên các trang web chính thức hoặc thông tin do Chính phủ cung cấp cho IATA. Một quốc quốc gia cho phép xin thị thực tại cửa khẩu chỉ giới hạn ở một số điểm nhập cảnh nhất định. Một số quốc gia như các quốc gia thành viên Liên minh Châu Âu có chế độ thị thực khác nhau.

Bảng dưới đây có hiệu lực tính đến ngày 30 tháng 4 năm 2017. Nguồn: “Thông tin thị thực và sức khỏe”. Timatic. Hiệp hội Vận tải Hàng không Quốc tế (IATA) thông qua Gulf Air.

Quốc giaTổng
(không tính thị thực điện tử)
Miễn thị thựcThị thực tại cửa khẩuThị thực điện tửChú thích
Afghanistan[3]0
Albania[4]7878
Algeria[5]88
Angola[6]211
Antigua và Barbuda[7]100100
Argentina[8]858501
Armenia[9]1385682
Úc[10]11036+9+145
Azerbaijan[11]2491593
Bahamas[12]120120
Bahrain[13]6946533
Bangladesh[14]174+25Tất cả-20Limited VOA locations.
Barbados[15]108108
Belarus[16]10122+79
Belize[17]9797
Benin[18]5454tất cả trừ người châu Phi
Bhutan[19]33
Bolivia[20]174+51124+
Bosnia và Herzegovina[21]7979
Botswana[22]103103
Brazil[23]9292
Brunei[24]61547
Burkina Faso[25]681751
Burundi[26]66
Campuchia[27]194+7Tất cảTất cả-1
Cameroon[28]44
Canada[29]5151
Cape Verde[30]194+19194+
Cộng hòa Trung Phi[31]1313
Tchad[32]13112
Chile[33]93921
Trung Quốc[34]1313
Colombia[35]9595
Comoros[36]194+0Tất cả
Cộng hòa Congo[37]13013
Cộng hòa Dân chủ Congo[38]743
Costa Rica[39]9090
Bờ Biển Ngà[40]2121
Cuba[41]1818
Djibouti[42]194+0Tất cả
Dominica[43]192+Tất cả-2
Cộng hòa Dominica[44]107107
Ecuador[45]180+Tất cả-14
Ai Cập[46]111810346
El Salvador[47]8787
Guinea Xích Đạo[48]22
Eritrea[49]321
Eswatini[50]9696
Ethiopia[51]42240Limited VOA locations.
Fiji[52]107107
Gabon[53]44191
Gambia[54]1251214
Gruzia[55]9494
Ghana[56]542034
Grenada[57]11710314
Guatemala[58]8686
Guinea[59]2121
Guinea-Bissau[60]194+14180+
Guyana[61]5353
Haiti[62]190+Tất cả-4
Honduras[63]8484
Hồng Kông[64]1441441
Ấn Độ[65][66]331150Limited e-Tourist Visa locations.
Indonesia[67]168168
Iran[68]181+8176+
Iraq[69]716
Ireland[70]8655+31 EU/EEA/CH citizens.
Israel[71]9999
Jamaica[72]1169323
Nhật Bản[73]6666
Jordan[74]13010120Các địa điểm VOA bị giới hạn.
Kazakhstan[75]6161
Kenya[76]43430Tất cả-16
Kiribati[77]6868
Triều Tiên[78]0
Hàn Quốc[79]117117
Kuwait[80]5855353
Kyrgyzstan[81]816120133
Lào[82]175+15Tất cả-30
Liban[83]86779Entry is prohibited for holders of any passport regardless of nationality bearing a stamp or visa issued by Israel
Lesotho[84]7171123+
Liberia[85]1515
Libya[86]22
Macao[87]188+81Tất cả-6
Macedonia[88]8585
Madagascar[89]193+0Tất cả-1
Malawi[90]16533131
Malaysia[91]16216210
Maldives[92]194+0Tất cả
Mali[93]2525
Quần đảo Marshall[94]883355
Mauritania[95]194+9185
Mauritius[96]17711166
México[97]65653
Micronesia[98]194+194+
Moldova[99]6969
Mông Cổ[100]2222
Montenegro[101]9595
Maroc[102]7070
Mozambique[103]194+8186+Limited VOA locations.
Myanmar[104]88102
Namibia[105]5252
Nauru[106]16016
Nepal[107]184+1183+Địa điểm VOA bị giới hạn.
New Zealand[108]6060
Nicaragua[109]1669274
Niger[110]1919
Nigeria[111]18171
Oman[112]73568
Pakistan[113]55
Palau[114]192+34158+
Panama[115]117117
Papua New Guinea[116]70070
Paraguay[117]62575
Peru[118]9898
Philippines[119]157157
Qatar[120]85580+4194+Limited VOA locations.
Nga[121]4848
Rwanda[122]65461194+
Saint Kitts và Nevis[123]102102
Saint Lucia[124]1499554
Saint Vincent và Grenadines[125]186+0Tất cả-8
Samoa[126]194+Tất cả
São Tomé và Príncipe[127]45450149+
Ả Rập Xê Út[128]55
Khối Schengen[129][130]946232 EU/EEA/CH citizens.
Senegal[131]125125
Serbia[132]7878
Seychelles[133]194+34160+
Sierra Leone[134]1515
Singapore[135]160+160+
Quần đảo Solomon[136]773047
Somalia[137]0
Nam Phi[138]7575
Nam Sudan[139]606
Sri Lanka[140]330191+
Sudan[141]34322
Suriname[142]782850
Syria[143]0
Tajikistan[144]9981
Tanzania[145]170+6Tất cả-24
Thái Lan[146]765719
Đông Timor[147]194+30Tất cảLimited VOA locations.
Togo[148]194+14164+
Tonga[149]683137
Trinidad và Tobago[150]1031012
Tunisia[151]9696+11 for organized groups.
Thổ Nhĩ Kỳ[152]7878043e-Visas can also be obtained on arrival for a higher cost.
Turkmenistan[153]0
Tuvalu[154]194+30160+
Uganda[155]194+33161+
Ukraina[156]986434
Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất[157]553718
Vương quốc Anh[158]87564+31 EU/EEA/CH citizens.
Hoa Kỳ[159]4242
Uruguay[160]7676
Uzbekistan[161]99
Vanuatu[162]120120
Venezuela[163]7171
Việt Nam[164]242440
Yemen[165]12111
Zambia[166]1384395
Zimbabwe[167]1254481

Các hạn chế không cần thị thực

Trang hộ chiếu trống

Nhiều quốc gia yêu cầu một số trang hộ chiếu trống tối thiểu khi trình bày hộ chiếu, thường là một hoặc hai trang.[168] Các trang chứng thực, thường xuất hiện sau các trang thị thực, không được tính là hợp lệ hoặc có sẵn.

Tiêm chủng

Bìa của Giấy chứng nhận tiêm chủng quốc tế mới do Cục Kiểm dịch ở Philippines cấp kể từ năm 2021

Nhiều quốc gia châu Phi, bao gồm Angola, Benin, Burkina Faso, Burundi, Cameroon, Cộng hòa Trung Phi, Chad, Cộng hòa Dân chủ Congo, Cộng hòa Congo, Côte d'Ivoire, Guinea Xích đạo, Gabon, Gambia, Ghana, Guinea-Bissau, Kenya, Liberia, Mali, Mauritania, Niger, Rwanda, Senegal, Sierra LeoneTogo, Nam Sudan, UgandaZambia, yêu cầu tất cả hành khách đến trên 9 tháng đến 1 tuổi[169] phải có Giấy chứng nhận tiêm chủng hoặc phòng bệnh quốc tế hiện tại, cũng như lãnh thổ Guiana thuộc PhápNam Mỹ.[170][171][172]

Hiện nay, một số quốc gia khác chỉ yêu cầu tiêm chủng nếu hành khách đến từ vùng nhiễm bệnh hoặc đã đến thăm vùng nhiễm bệnh gần đây hoặc quá cảnh trong 12 giờ ở những quốc gia đó. Các quốc gia này bao gồm Algeria, Botswana, Cabo Verde, Chad, Djibouti, Ai Cập, Eswatini, Ethiopia, Gambia, Ghana, Guinea, Lesotho, Libya, Guinea Xích đạo, Eritrea, Madagascar, Malawi, Mauritania, Mauritius, Mozambique, Namibia, Nigeria, Papua New Guinea, Seychelles, Somalia, Nam Phi, Sudan, Tunisia, Uganda, Tanzania, ZambiaZimbabwe.[173][174]

Ngày càng nhiều quốc gia áp dụng các hạn chế về y tế liên quan đến COVID-19 bổ sung, chẳng hạn như các biện pháp kiểm dịch và yêu cầu xét nghiệm. Nhiều quốc gia ngày càng xem xét tình trạng tiêm chủng của du khách liên quan đến yêu cầu kiểm dịch hoặc khi quyết định có cho phép họ nhập cảnh hay không.[175]

Thời hạn hiệu lực của hộ chiếu

Chỉ một số rất ít quốc gia, chẳng hạn như Paraguay, chỉ yêu cầu hộ chiếu hợp lệ khi đến.

Tuy nhiên, hiện nay nhiều quốc gia và khu vực chỉ yêu cầu thẻ căn cước, đặc biệt là đối với công dân của các nước láng giềng. Các quốc gia khác có thể có các thỏa thuận song phương đặc biệt nằm ngoài chính sách thời hạn hiệu lực hộ chiếu chung để rút ngắn thời hạn hiệu lực hộ chiếu yêu cầu cho công dân của nhau[176][177] hoặc thậm chí chấp nhận hộ chiếu đã hết hạn (nhưng chưa bị hủy bỏ).[178]

Một số quốc gia, chẳng hạn như Nhật Bản,[179] IrelandVương quốc Anh,[180] yêu cầu hộ chiếu hợp lệ trong suốt thời gian lưu trú dự kiến.

Ở những quốc gia không có thỏa thuận song phương cụ thể, yêu cầu hộ chiếu phải có hiệu lực ít nhất 6 tháng khi nhập cảnh bao gồm: Afghanistan, Algeria, Anguilla , Bahrain,[181] Bhutan, Botswana, Quần đảo Virgin thuộc Anh, Brunei, Campuchia, Cameroon, Cape Verde , Quần đảo Cayman, Cộng hòa Trung Phi, Tchad, Comoros, Costa Rica, Côte d'Ivoire, Curaçao, Ecuador, Ai Cập, El Salvador, Guinea Xích đạo, Fiji, Gabon, Guinea Bissau, Guyana, Haiti, Ấn Độ, Indonesia, Iran, Iraq , Israel,[182] Jordan, Kenya, Kiribati, Kuwait, Lào, Madagascar, Malaysia, Quần đảo Marshall, Mông Cổ, Myanmar, Namibia, Nepal, Nicaragua, Nigeria, Oman, Palau, Papua New Guinea, Peru,[183] Philippines,[184] Qatar, Rwanda, Samoa, Ả Rập Saudi, Singapore, Quần đảo Solomon, Somalia, Sri Lanka, Sudan, Suriname, Tanzania, Thái Lan, Timor-Leste, Tokelau, Tonga, Thổ Nhĩ Kỳ, Tuvalu, Uganda, Các tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất, Vanuatu, VenezuelaViệt Nam.[185]

Các quốc gia yêu cầu hộ chiếu phải có giá trị ít nhất 4 tháng sau ngày nhập cảnh bao gồm MicronesiaZambia.

Các quốc gia yêu cầu hộ chiếu phải có giá trị ít nhất 3 tháng sau ngày dự kiến khởi hành bao gồm Azerbaijan, Bosnia và Herzegovina, Honduras, Montenegro, Nauru, Moldova và New Zealand. Tương tự, các nước EEA của Iceland, Liechtenstein, Norway, tất cả các nước thành viên Liên minh Châu Âu (trừ Cộng hòa Ireland) cùng với Thụy Sĩ cũng yêu cầu hộ chiếu phải có giá trị ít nhất 3 tháng sau ngày dự kiến khởi hành của người mang hộ chiếu, trừ khi người mang hộ chiếu là công dân EEA hoặc Thụy Sĩ.

Các quốc gia yêu cầu hộ chiếu phải có giá trị ít nhất 3 tháng sau ngày nhập cảnh bao gồm Albania, Bắc Macedonia, PanamaSenegal.

Bermuda yêu cầu hộ chiếu phải có giá trị ít nhất 45 ngày sau ngày nhập cảnh.

Các quốc gia yêu cầu hộ chiếu phải có giá trị ít nhất một tháng sau ngày dự kiến khởi hành bao gồm Eritrea, Hồng Kông, Lebanon, Macau, Maldives và Nam Phi.

Lý lịch tư pháp

Một số quốc gia, bao gồm Úc, Canada, Fiji, New ZealandHoa Kỳ,[186] thường xuyên từ chối nhập cảnh đối với người nước ngoài có tiền án tiền sự, trong khi những quốc gia khác áp đặt các hạn chế tùy thuộc vào loại tội danh và thời hạn thụ án.

Persona non grata

Giấy phép nhập cảnh Nagorno-Karabakh được cấp tại Yerevan dưới dạng một tài liệu độc lập chứ không phải visa được dán trong hộ chiếu

Chính phủ của một quốc gia có thể tuyên bố một nhà ngoại giao là persona non grata, cấm nhập cảnh vào quốc gia đó. Trong sử dụng phi ngoại giao, chính quyền của một quốc gia cũng có thể tuyên bố một người nước ngoài là persona non grata vĩnh viễn hoặc tạm thời, thường là do các hoạt động phi pháp.[187]

Ví dụ, Azerbaijan cấm công dân nước ngoài vào Azerbaijan nếu họ đã từng nhập cảnh vào Azerbaijan qua các biên giới không do Azerbaijan kiểm soát. Điều này bao gồm việc nhập cảnh trái phép vào vùng ly khai Nagorno-Karabakh[188] (Cộng hòa Artsakh độc lập trên thực tế), các vùng lãnh thổ xung quanh do Armenia chiếm đóng và các vùng đất ngoại vi của Azerbaijan là Karki, Yuxarı Əskipara, Barxudarlı và Sofulu, về mặt pháp lý là một phần của Azerbaijan nhưng trên thực tế do Armenia kiểm soát. Công dân nước ngoài nhập cảnh vào những vùng lãnh thổ này sẽ bị cấm vĩnh viễn nhập cảnh vào Cộng hòa Azerbaijan[189] và sẽ được đưa vào "personae non gratae".[190] Tính đến ngày 2 tháng 9 năm 2019, danh sách này có 852 người.

Con dấu nhập cảnh Israel

Giấy phép nhập cảnh do kiểm soát biên giới Israel cấp (được cấp dưới dạng một tài liệu độc lập chứ không phải con dấu được dán trong hộ chiếu)

Kuwait,[191] Lebanon,[192] Libya,[193] Syria,[194]Yemen[195] không cho phép những người có con dấu nhập cảnh từ Israel hoặc những người có hộ chiếu có visa Israel đã sử dụng hoặc chưa sử dụng, hoặc những người có bằng chứng về việc đã từng đi du lịch đến Israel như dấu nhập cảnh hoặc xuất cảnh từ các cửa khẩu biên giới lân cận ở các nước quá cảnh như JordanAi Cập.

Để tránh việc bị tẩy chay bởi Liên đoàn Ả Rập, cơ quan di trú Israel hiện đã hầu hết ngừng đóng dấu hộ chiếu của người nước ngoài khi nhập cảnh hoặc xuất cảnh khỏi Israel (trừ khi nhập cảnh vì một số mục đích liên quan đến công việc). Từ ngày 15 tháng 1 năm 2013, Israel không còn đóng dấu hộ chiếu nước ngoài tại Sân bay Ben Gurion. Hộ chiếu vẫn được đóng dấu tại Erez khi đi vào và ra khỏi Gaza (tính đến ngày 22 tháng 6 năm 2017).

Iran từ chối nhập cảnh cho những người có hộ chiếu có thị thực hoặc con dấu nhập cảnh Israel có thời hạn dưới 12 tháng.

Sinh trắc học

Hiện nay, một số quốc gia yêu cầu tất cả du khách, bao gồm cả du khách nước ngoài, phải lấy dấu vân tay khi đến. Những quốc gia này sẽ từ chối nhập cảnh hoặc thậm chí bắt giữ du khách nào từ chối tuân thủ. Ở một số quốc gia, chẳng hạn như Hoa Kỳ, quy định này thậm chí áp dụng cho cả hành khách quá cảnh, những người chỉ muốn đổi máy bay mà không rời khỏi khu vực quá cảnh.[196]

Các quốc gia/khu vực yêu cầu lấy dấu vân tay bao gồm Afghanistan,[197][198] Argentina,[199] Brunei, Campuchia,[200] Trung Quốc,[201] Ethiopia,[202] Ghana, Guinea,[203] Ấn Độ, Nhật Bản,[204][205] Kenya (cả dấu vân tay và ảnh đều được lấy),[206] Malaysia (lúc nhập cảnh và xuất cảnh),[207] Mông Cổ, Paraguay, Ả Rập Saudi,[208] Singapore, Hàn Quốc,[209] Đài Loan, Thái Lan,[210] Uganda,[211] Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhấtHoa Kỳ.

Hiện nay, nhiều quốc gia yêu cầu chụp ảnh người nhập cảnh. Hoa Kỳ, quốc gia không thực hiện đầy đủ các thủ tục kiểm soát xuất cảnh tại biên giới đất liền,[212][213][214] có ý định triển khai công nghệ nhận diện khuôn mặt cho hành khách khởi hành từ các sân bay quốc tế để xác định những người ở quá hạn thị thực.[215]

Cùng với nhận dạng dấu vân tay và nhận dạng khuôn mặt, quét mống mắt là một trong ba công nghệ nhận dạng sinh học được Tổ chức Hàng không Dân dụng Quốc tế (ICAO) tiêu chuẩn hóa quốc tế từ năm 2006 để sử dụng trong hộ chiếu điện tử.[216] Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất tiến hành quét mống mắt đối với du khách cần xin thị thực.[217][218] Bộ An ninh Nội địa Hoa Kỳ đã công bố kế hoạch tăng cường đáng kể việc thu thập dữ liệu sinh trắc học tại biên giới Mỹ.[219] Năm 2018, Singapore bắt đầu thử nghiệm quét mống mắt tại ba chốt kiểm soát nhập cảnh đường bộ và đường biển.[220][221]

Xem thêm

Tham khảo

Liên kết ngoài